Ôtô không cần xăng nhờ nhiên liệu hydro |
Thế hệ tế bào nhiên liệu hydro hiệu quả và rẻ tiền hơn có thể biến mơ ước chế tạo ôtô xanh của các nhà môi trường thành hiện thực.
Tế bào này đang được công ty PolyFuel tại California chế tạo bằng cách sử dụng một loại màng làm từ polymer hydrocacbon chứ không phải màng truyền thống dựa trên Teflon. Màng có ý nghĩa quan trọng trong các tế bào nhiên liệu vì nó đóng vai trò phân tách hydro thành proton và electron rồi sau đó chỉ cho phép proton đi qua màng. Tiếp đến electron được chuyển qua một dây dẫn, tạo điện và sản phẩm phụ đơn nhất là nước. Theo Jim Balcom, Giám đốc điều hành PolyFuel, màng là trái tim của tế bào nhiên liệu và chiếm một phần lớn tổng chi phí. Chi phí của màng truyền thống là một trở ngại lớn để giảm giá tế bào nhiên liệu sao cho nó khả thi về mặt thương mại đối với ôtô. ''Chúng ta muốn một giải pháp sao cho ôtô chạy bằng tế bào nhiên liệu có chi phí và khả năng tương tự ôtô ngày nay'' - ông nói. Màng hydrocacbon dường như đẩy tế bào nhiên liệu tiến gần hơn tới những tiêu chuẩn đó và hiện có sự cạnh tranh để sản xuất chúng. Hãng Honda cũng đang phát triển tế bào nhiên liệu có màng hydrocacbon. Màng hydrocacbon hiệu quả hơn bởi proton trực tiếp đi qua màng. Trong khi đó, màng truyền thống là một bó sợi mà proton phải đi qua. Ngoài ra, màng của PolyFuel có giá rẻ hơn nhiều so với màng truyền thống cũng như có các lợi thế khác. Balcom khẳng định, tế bào mới sản xuất điện cao hơn 10-15%, khỏe và cứng hơn. Nó có thể hoạt động ở nhiều nhiệt độ, từ 2 cho tới 95 độ C. Tuy nhiên, Scott Ehrenberg tại công ty Dais-Analytic cho rằng nếu màng hoạt động ở nhiệt độ quá gần điểm sôi của nước, có nguy cơ nước biến thành hơi, xé rách các lỗ trong màng. Cũng có các rào cản khác để tế bào nhiên liệu hydro khả thi về mặt thương mại. Chẳng hạn con người phải xây dựng các điểm tiếp nhiên liệu hydro. Cần phải cải tiến công nghệ trữ hydro an toàn. Nếu có thể vượt qua những trở ngại này, tiềm năng của tế bào nhiên liệu hydro là khổng lồ khi có nhiều áp lực giảm thiểu khí thải nhà kính trong ngành vận tải.
|
||