Sự sống tồn tại
trên trái đất từ hơn 3 tỉ năm.
Con người là sinh vật mới xuất
hiện sau này, cách nay khoảng 2 triệu năm.
Với số lượng ngày càng tăng, con người
tác động ngày càng nhiều lên cái nôi
của ḿnh và gây nhiều hậu quả làm
giảm khả năng duy tŕ sự sống
của hành tinh. Sự tàn phá của đa số
người nghèo phải đấu tranh sống c̣n,
cùng sự hoang phí của một số ít người
giàu tiêu thụ phần lớn nguồn tài nguyên
của thế giới làm cạn kiệt các
nguồn vật chất cần thiết và gây ra
sự ô nhiễm trầm trọng cả địa
cầu.
Đă đến lúc loài người
phải ư thức được mối quan
hệ gắn loài người với sinh quyển
như là một thành viên của hệ sinh thái
khổng lồ. Một nền đạo lư cho môi
trường là một đ̣i hỏi cấp
thiết nhất.
Ổn định dân số
ở mức độ giới hạn của hành
tinh cùng sự bảo vệ những nguồn tài
nguyên là những điều kiện tiên quyết
cho việc phát triển bền vững.
Việc phát triển là sự
sửa đổi các điều kiện của
sinh quyển cùng các nguồn tài nguyên để
thỏa măn nhu cầu và cải thiện chất lượng
cuộc sống con người. Việc bảo
vệ nhằm quản lư và sử dụng các
nguồn tài nguyên sao cho thế hệ hiện nay có
được những lợi ích về vật
chất và tinh thần, đồng thời bảo
đảm cho nó tồn tại lâu dài, cho
những nhu cầu và nguyện vọng của
thế hệ tương lai.
Tóm lại việc phát
triển và bảo vệ là để phục
vụ loài người. Phát triển là sử
dụng sinh quyển, để đạt mục
đích đó th́ bảo vệ cho phép con người
sử dụng sinh quyển được lâu
bền.
Từ đó việc t́m
hiểu t́nh trạng môi trường thế
giới và của Việt Nam là cần thiết
cho việc đề ra các chiến lược
bảo vệ tài nguyên và môi trường.

Khủng hoảng môi trường
trầm trọng hơn. Trong 20 năm gần đây,
sự phá hoại sinh thái gia tăng, hố ngăn
cách giàu nghèo càng rộng thêm và trẻ em trở
thành những nạn nhân đầu tiên của
sự quản lư kém cỏi về môi trường
.
Theo một báo cáo quan trọng
hàng đầu của chương tŕnh LHQ về
môi trường (PNUE), sự ô nhiễm không khí và
nước xuyên biên giới tiếp tục gia tăng,
theo đó là sự phá rừng, mở rộng
diện tích sa mạc, sự giảm sức
sản xuất đất nông nghiệp, tỉ
lệ gia tăng dân số quá đáng trong
lịch sử nhân loại. Sự tàn phá đă
đạt đến tầm vóc hành tinh và bao
gồm sự giảm tầng ozone, sự thay đổi
khí hậu và sự nóng lên toàn cầu, sự gia
tăng chất thải độc hại và
sự tuyệt chủng hàng loạt của sinh
vật. Báo cáo về t́nh trạng môi trường
1972-1992 mô tả những yếu tố chủ
yếu đă ảnh hưởng lên môi trường
và phát triển trong suốt 2 thập kỷ qua.
Sau đây là một số vấn đề đáng
kể.
1. Dân số hiện nay là 5,4
tỉ người, người ta dự đoán
sẽ có thêm một tỉ người nữa trước
năm 2000, đó là sự gia tăng nhanh nhất
trong lịch sử. 90% các ca đẻ ở trong
những nước đang phát triển nơi mà
đă có 1,1 tỉ đang sống trong nghèo khó.
Mỗi ngày có 35 ngàn trẻ em dưới 5
tuổi chết v́ bệnh tật lẽ ra có
thể tránh được nếu có biện pháp
pḥng ngừa.
2. Trước năm 2000,
sự giảm của tầng ozone có thể
từ 5-10% ở những vĩ độ trung b́nh
vào mùa hè. Người ta dự kiến là sự
mất 10% của tầng ozone sẽ gây ra một
sự gia tăng ung thư da đến mức 26%.
Sự giảm ozone có thể làm gia tăng các trường
hợp đui mù do đục thủy tinh thể,
làm suy giảm hệ thống miễn nhiễm
ở người và giảm sự sản
xuất thực vật.
3. Khoa học khẳng định
rằng sự thay đổi khí hậu đă
xảy ra rồi. Những ảnh hưởng có
thể là: sự giảm sút nghiêm trọng
sản lượng nông nghiệp ở một
số vùng, một sự gia tăng khô hạn,
đặc biệt trong những quốc gia khô ráo
và sự gia tăng mực biển đe dọa các
vùng (bờ biển) thấp.
4. Những xứ đang phát
triển chiếm 77% dân số thế giới nhưng
chỉ có 15% thu nhập toàn cầu.
5. Gần 900 triệu người
sống trong vùng đô thị là nạn nhân
của SO2. Nhiều thành phố Châu Âu, trong đó
có Paris, thường có mức độ ô
nhiễm vượt quá giới hạn chấp
nhận được đối với SO2 và
sự thải các hạt (bụi) lơ lửng
trong không khí.
6. Một phần tư dân Châu
Âu uống nước chứa lượng Nitrat
cao hơn mức tối thiểu là 25 mg/l, tiêu
chuẩn của liên minh Châu Âu.
7. Hằng năm, thế
giới săn bắt cá (kể cả động
vật thủy sinh khác) từ 31 triệu tấn năm
1970 lên đến con số 91 triệu tấn năm
1989. Sự khai thác ở tầm thế giới không
được vượt quá trị số 100
triệu tấn/năm nếu không muốn
phức tạp hóa việc phục hồi.
8. Có khoảng từ 200.000
đến 300.000 tấn chất thải nguy
hiểm được mang từ Liên Hiệp châu
Âu sang các nước trung Âu và Đông Âu hàng năm.
9. Ước lượng 75% vùng
châu Âu bị thiệt hại do mức độ
quá cao của Sulfure và 60% bị hại do mức
độ quá lớn của Nitrogen .
10. Một phần tư
của đa dạng sinh học của hành tinh có
thể bị tuyệt diệt trong ṿng 20-30 năm
tới do hoạt động của con người.
Có khoảng từ 100-200 loài biến mất hàng
ngày.
11. Sự xói ṃn quá đáng làm
biến mất hàng năm 25 tỉ tấn đất
canh tác trên thế giới.
12. Số người bị
đói kinh niên trên thế giới từ 460
triệu, năm 1970 gia tăng đến 550
triệu người năm 1990.
Chúng ta có thể thấy
rằng mặc dù khoa học về môi trường
có một số thành tựu lớn, nhưng t́nh
trạng môi trường xấu đi so với 20
năm trước.

II. T̀NH TRẠNG MÔI
TRƯỜNG CỦA VIỆT NAM
Theo Bộ KHOA HỌC CÔNG
NGHỆ và MÔI TRƯỜNG, 1994 th́ môi trường
của nước ta bị suy thoái và ô nhiễm
trầm trọng, thể hiện qua các mặt sau
đây.
Có đến hơn 13
triệu đất suy thoái, đất trống
đồi núi trọc. Độ ẩm cao, mưa
nhiều, băo lớn nên các quá tŕnh suy thoái
diễn ra nhanh chóng, nên khai thác đất không
hợp lư, nhất là vùng đất dốc không
có rừng che phủ. Các chất dinh dưỡng
bị rữa trôi có thể đến 150-170
tấn/ha/năm ở đất dốc 20-220. Ngoài
ra hàm lượng khoáng vi lượng rất ít,
pH giảm mạnh, lớp mặn bị kết vón,
đá ong hóa dẫn tới mất khả năng
canh tác.
Ngoài việc đất
mất canh tác, hay giảm độ ph́ nhiêu
của đất, th́ việc sử dụng không
hợp lư đất và nước trên các lưu
vực sẽ gây hiện tượng bồi
lấp ḍng sông, ḷng hồ, cửa biển.
Ở miền Trung, gió đẩy
các cồn cát duyên hải vào đất liền
gây suy thoái đất trầm trọng. Ở
đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ, hàng
trăm ngàn ha đất màu mở đă bị
nhiễm mặn và nhiễm phèn. Đất c̣n
bị xói lở các vùng dân cư ven sông, ven
biển. Ngoài ra đất c̣n bị suy thoái
hoặc ô nhiễm do khai thác nông nghiệp qúa
đáng, không bù đắp đủ số
chất khoáng lấy đi qua nông sản. Việc
dùng phân tươi để bón ruộng hay
việc dùng các chất độc hại làm ô
nhiễm đất.
2. Sự suy thoái
rừng
Rừng nước ta bị
giảm sút nghiêm trọng về số lượng
cũng như chất lượng. Từ hơn 14
triệu ha (44% diện tích) năm 1945, hiện nay
chỉ c̣n khoảng 20-28% diện tích đất c̣n
rừng. Trong đó rừng giàu, tốt chỉ
chiếm dưới 10%, rừng trung b́nh 23%, c̣n
lại là rừng nghèo và mới phục hồi.
Rừng c̣n tiếp tục bị suy thoái nếu
không có biện pháp hữu hiệu th́ trong vài
thập kỷ tới nước ta sẽ không c̣n
rừng.
3. Suy thoái và ô
nhiễm nước
Vào mùa khô, nhiều vùng
bị thiếu nước trầm trọng (Đồng
Văn, Lai Châu...) Hạn hán kéo dài trong năm 1993
và 1994 tại nhiều tỉnh Trung Bộ, đặc
biệt là Quảng Trị gây thiệt hại nghiêm
trọng. Ngược lại mùa mưa, xuất
hiện nhiều cơn lũ đặc biệt
lớn, lũ các ḍng sông lên cao kéo dài nhiều
ngày gây úng ngập, làm thiệt hại nghiêm
trọng đến người và tài sản.
Ô nhiễm nước mặt
ngày càng phát triển do chất thải công
nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải
thủy bộ, khu dân cư và sự rửa trôi
trên các bề mặt sông suối.
Nước ngầm ngày càng
sử dụng nhiều. Nhưng do không quản lư
tốt, sử dụng quá mức nên suy thoái
về lượng và chất. Từ đó nước
mặn xâm nhập nhiều nơi, cùng lớp nước
thải sinh hoạt, công nghiệp, gây lún đất,
nước ngầm không đủ hay không c̣n
sử dụng được.
Môi trường không khí
ở các đô thị, khu công nghiệp và các vùng
sản xuất bị suy thoái ảnh hưởng
đến sức khỏe người dân. ONKK là
do các hóa chất độc trong sản xuất công
nghiệp (ch́, benzen, clor...), trong nông nghiệp (nông
dược) và sinh hoạt (chật chội, đông
đúc, nhà ổ chuột).
5. Suy thoái và ô
nhiễm môi trường biển
Việt Nam có 3260 km bờ
biển và trên 3000 đảo với các vùng đặc
quyền kinh tế trên 1 triệu km2. Tỷ
lệ ở các thành phố lớn ven biển
chiếm đến 53% dân số cả nước.
Biển Đông có nhiều cá nhưng có nhiều
nguy cơ bị nhiễm bẩn do các luồng tàu
đi và tại các cảng, nên ô nhiễm
Hydrocacbon ở đây là khá cao.
Các vùng ngập mặn, đầm
phá và rạng san hô bị khai thác quá đáng và
sử dụng những phương tiện không
hợp pháp (ḿn, thuốc độc, lưới
diệt chủng, phá rừng nuôi tôm...)

Tài nguyên sinh học của nước
ta rất phong phú. Đă thống kê được
12.000 loài thực vật, trong nhiều loài cho
gỗ quí, làm dược liệu và các mục
đích khác.
Động vật gồm 273 loài
thú, 774 loài chim, 180 loài ḅ sát, 80 loài lưỡng
thê, 475 loài cá nước ngọt, 1650 loài cá
biển và hàng ngàn loài động vật không xương
sống.
Sự tàn phá rừng, săn
bắt quá mức, đánh cá bằng ḿn... phá
hủy và thu hẹp môi trường sống làm
giảm số lượng loài, gây tuyệt
chủng hoặc nguy cơ tuyệt chủng
một số loài. Việc bán thịt thú
rừng, xuất lậu thú, chim qua biên giới...
góp phần làm suy thoái tài nguyên sinh vật nước
ta.
7. Suy thoái và ô
nhiễm môi trường đô thị
Nước ta có khoảng 500
đô thị lớn nhỏ (1992). Dân đô
thị tăng nhanh làm tăng lượng chất
thải (rác, nước thải, khí thải) làm
giảm chất lượng cuộc sống và
sức khỏe con người.

Diện tích đất
trồng chia đầu người ngày càng
giảm do dân số tăng nhanh. Thâm canh dất quá
đáng không đúng kỹ thuật, phá rừng
để lấy đất canh tác cây lương
thực làm đất bị suy thoái.
Nhà ở chưa bảo đảm
cho cuộc sống, thiếu vệ sinh, thiếu
diện tích... nước uống sạch cho vùng
nông thôn nhất là vùng rừng núi là vấn
đề cấp thiết.
Vấn đề nhiễm
độc do hóa chất trong nông nghiệp cho rau,
quả, cá tôm... là vấn đề y tế công
cộng không riêng cho dân nông thôn mà cho cả dân
đô thị. Nhiễm độc vô ư hay cố
ư (tự tử do thuốc sát trùng) gây nhiều
hậu quả xấu cho gia đ́nh và xă hội.
Việc sử dụng nông dược tràn lan c̣n
làm giảm đa dạng sinh học.
Năm 1992, hội nghị
về môi trường của Liên hiệp
quốc đă qui tụ các nguyên thủ quốc
gia và các chuyên gia môi trường của tất
cả các nước trên thế giới. Hội
nghị đă đánh giá t́nh trạng môi trường
toàn cầu trong 20 năm (từ 1972-1992) và đề
ra các hành động cho thời gian tới.
Hội nghị đă soạn thảo và thông qua các
công ước (convention) về các vấn đề
môi trường toàn cầu. Trong đó ta có
thể kể:
- Công ước về đa
dạng sinh học
- Công ước về thay
đổi khí hậu
- Công ước về sự
sa mạc hóa
- Công ước về đại
dương
Các công ước này sau đó
được các quốc gia duyệt và kư tên,
xem đó là cơ sở để hành động
và phối hợp hành động để
bảo vệ môi trường của tất
cả mọi người.
Các phương hướng và
chương tŕnh hành động để
bảo vệ môi trường ở qui mô toàn
cầu đă được phổ biến
rộng răi cho tất cả các nhà lănh đạo,
các nhà chuyên môn và công chúng có quan tâm. Các tài
liệu này được lưu trữ ở các
thư viện và mọi người đều có
thể tham khảo.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG
VÀ CHƯƠNG TR̀NH HÀNH ĐỘNG
VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở
VIỆT NAM
1. Dân số
Dân số nước ta gia tăng
quá nhanh với tỉ lệ gia tăng hằng năm
là 2,1%, cao hơn mức trung b́nh toàn thế
giới (1,7%). Mỗi năm có thêm 1,5 triệu nhân
khẩu. Điều này gây một áp lực thực
sự to lớn cho vấn đề sản
xuất lương thực, tài nguyên và môi trường.
Cho nên, nhất thiết phải giảm đà gia
tăng dân số để trong vài thập niên
tới dân số có thể đạt được
mức ổn định.
2. Sản xuất
lương thực
Trong 50 năm qua, nông nghiệp
nước ta phát triển chậm về sản lượng
lương thực, năng suất cây trồng và
b́nh quân lương thực tính theo đầu người
c̣n ở khoảng hơn 300 kg, tức c̣n rất
thấp, và là mối đe dọa thường
xuyên của mọi người.
Cho nên trong thời gian tới,
cần gia tăng sản lượng lương
thực bằng cách giải phóng sức sản
xuất nông nghiệp, khai thác và sử dụng
hợp lư tiềm năng đất đai,
sức lao động, vốn và kinh nghiệm
sản xuất của nông dân.
Cần cân nhắc kỷ
việc khai khẩn đất mới, phá rừng
trồng lúa, sao cho có hiệu quả kinh tế
đồng thời bảo vệ môi trường.
Trong mấy chục năm qua,
rừng và đa dạng sinh học của nước
ta bị tàn phá nghiêm trọng. Năm 1943, rừng
che phủ 44% tổng diện tích, đến nay
chỉ c̣n 20 đến 28% tức là rất
thấp so với mức an toàn sinh thái (bằng
hay trên 1/3 tổng diện tích). Hàng năm có
từ 160-200 ngàn ha rừng bị mất đi.
Rừng bị mất kéo theo sự giảm đa
dạng sinh học vốn rất phong phú và đa
dạng. Nhiều loài đă và đang bị
tuyệt chủng. Trong 4 thập niên qua, có ít
nhất là 200 loài chim và 120 loài thú bị diệt
vong (Báo cáo của CHXHCNVN, 1992).
Biện pháp bảo vệ
rừng và đa dạng sinh học là cấp
thiết sống c̣n của đất nước.
Chúng ta cần thực hiện các biện pháp trước
mắt và lâu dài như sau:
- Cấm phá rừng nguyên sinh,
rừng đầu nguồn.
- Ổn định dân số,
giảm nghèo đói cho dân vùng rừng núi và các
vùng nông thôn.
- Có chính sách giao đất,
giao rừng bảo đảm lợi ích nông dân và
lợi ích quốc gia
- Trồng lại rừng và cây
phân tán ở tất cả các nơi.
- Kiểm soát việc săn
bắt, buôn bán và tiêu thụ động vật
hoang dă.
- Cấm các phương
tiện đánh bắt có tính cách hủy diệt
sự sống (chất độc, bom ḿn, điện,
lười diệt chủng...).
- Củng cố và mở
rộng các vườn quốc gia, các khu bảo
tồn tài nguyên.

Môi trường nước,
không khí và đất đă bị ô nhiễm, có
khi đến mức trầm trọng cả ở
thành thị lẫn nông thôn. Rác thải, nước
thải và khí thải ở các đô thị là
vấn đề phức tạp nhất. Ở nông
thôn, tập quán ở theo kinh rạch, không đủ
điều kiện vệ sinh, lạm dụng phân
bón và nông dược làm cho môi trường nông
thôn cũng ô nhiễm, đặc biệt là khan
hiếm nước sạch. Điều đáng nói là
nước ta chưa có hệ thống sử lư
chất thải, cho nên những thứ dơ
bẩn điều vứt trực tiếp ra môi trường.
Để từng bước
cải thiện t́nh trạng ô nhiễm môi trường
cần có các biện pháp sau đây:
- Nâng cao dân trí, làm cho mọi
người thấy rằng môi trường xung
quanh và các công tŕnh công cộng là của chúng
ta, chớ không phải của chúng nó.
- Các tiêu chuẩn quốc gia và
địa phương về chất thải
phải được mọi người tuân
thủ. Do đó, nhà máy, xí nghiệp phải
tự giảm thiếu chất thải bằng qui
tŕnh công nghệ và xây dựng hệ thống
xử lư chất thải của cơ sở.
- Khuyến khích công nghệ
sạch (sử dụng phân hữu cơ thay
thế một phần phân hóa học, biện pháp
quản lư tổng hợp dịch hại (IPM)
ở nông thôn; công nghệ ít chất ô nhiễm
trong công nghiệp...).
- Xây dựng nhà máy xử lư
chất thải sinh hoạt.
5. Quản lư và
qui hoạch môi trường
- Thành lập Bộ Khoa
học - Công nghệ - Môi trường và các
Sở Khoa học - Công nghệ - Môi trường
ở các tỉnh.
- Xây dựng chính sách và pháp
luật về môi trường.
- Ban hành tiêu chuẩn môi trường
và cách đánh giá tác đông môi trường.
- Xây dựng hệ thống
quan trắc (monitoring system) quốc gia.
- Đẩy mạnh nghiên cứu
về môi trường nhằm giải quyết các
vấn đề cấp bách, đồng thời
hướng tới việc phát triển bền
vững.
- Tăng cường hợp tác
quốc tế và khu vực trong việc bảo
vệ và qui hoạch môi trường.
- Nâng cao dân trí tổng quát và
cải thiện điều kiện sống
của quần chúng.
- Đưa chương tŕnh giáo
dục về môi trường, t́nh yêu thiên nhiên
vào các lớp học chính khóa và ngoại khóa (du
khảo, tham quan).
- Sử dụng các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Đào tạo đội ngũ
cán bộ có kiến thức cơ bản về
khoa học môi trường và có khả năng
đề xuất các ư kiến xử lư và
bảo vệ môi trường.
Tất cả chương tŕnh hành động
trên có thể làm cơ sở để chúng ta phát
triển, đồng thời sử dụng và
bảo vệ tài nguyên và môi trường của
mỗi địa phương, quốc gia và góp
phần bảo vệ trái đất, cái nôi
của sự sống.
|