II.3. Cách đọc tên (Danh pháp)
Nên thuộc tên của 10 ankan đầu, từ C1 đến C10 để đọc tên của các chất hữu cơ thường gặp (có mạch cacbon từ 1 nguyên tử C đến 10 nguyên tử C).
Nguyên tắc chung để đọc tên ankan và dẫn xuất:
- Nếu 2 nhóm thế giống nhau thì thêm tiếp đầu ngữ đi- Nếu 3........................................................................tri- Nếu 4........................................................................tetra- Nếu 5........................................................................penta- Nếu 6........................................................................hexa- ...
Sau đây là tên của một số nhóm thế thuộc gốc hiđrocacbon và một số nhóm thế thường gặp:
CH3- (H3C- ; Me- ) Metyl CH3-CH2- (C2H5- ; Et- ) Etyl CH3-CH2-CH2- n-propyl CH3-CH- Isopropyl CH3 CH3-CH2-CH2-CH2- n- Butyl
CH3 CH3
CH3 CH3
CH3-CH2-CH2-CH2-CH2- n-Pentyl, n-Amyl
CH3-CH-CH2-CH2- Isopentyl, Isoamyl CH3
CH3 CH3-C-CH2- Neopentyl, Neoamyl CH3
CH3-CH2-C- Tert-pentyl, Tert-amyl CH3
-CH2- Metylen C6H5- Phenyl
-CH2-CH2- Etylen F- Flo (Fluoro)
CH3 Br- Brom (Bromo) C6H5-CH2- Benzyl I- Iot (Iodo) CH2=CH- Vinyl O2N- Nitro CH2=CH-CH2- Alyl H2N- Amino CH2=C- Isopropenyl CH3 HO- Hiđroxi
Thí dụ:
CH3-CH2-CH2-CH3 n-Butan
CH3-CH-CH3 2-Metylbutan CH3 Isobutan
CH3-CH2-CH2-CH2-CH3 n-Pentan
CH3-CH-CH2-CH3 2-Metylbutan CH3 Isopentan
CH3 CH3-C-CH3 2,2-đimetylpropan CH3 Neopentan
CH3 CH3-C-CH2-CH-CH2-CH3 2,2-Đimetyl-4-etylhexan CH3 CH2-CH3
CH3 CH3-CH-CH2-C-CH3 2,2,4-Trimetylpentan CH3 CH3 Isooctan
CH3 CH3
CH3 - C- CH - C - C - CH3 2,3,6-Trimetyl-3-brom-5-clo-5-nitro- CH3- CH NO2 CH2 - CH3 4,6-đietyloctan CH3
Có thể đọc tên nhóm thế theo thứ tự từ nhóm nhỏ đến nhóm lớn (nhóm nhỏ đọc trước, nhóm lớn đọc sau, như nhóm metyl (CH3-, nhỏ), đọc trước, nhóm etyl (CH3-CH2-, lớn), đọc sau; hoặc theo thứ tự vần a, b, c (vần a đọc trước, vần b đọc sau, như nhóm etyl đọc trước, nhóm metyl đọc sau). Tuy đọc nhóm trước sau khác nhau nhưng sẽ viết ra cùng một CTCT nên chấp nhận được.
Ghi chúG.1. Đồng phân
Đồng phân là hiện tượng các chất có cùng CTPT nhưng do cấu tạo hóa học khác nhau, nên có tính chất khác nhau.
Thí dụ: C4H10 có hai đồng phân: CH3-CH2-CH2-CH3 ; CH3-CH-CH3 CH3 n-Butan Isobutan t0s = -0,50C t0s = -120C
C2H6O có hai đồng phân: CH3-CH2-OH ; CH3-O-CH3 Rượu etylic Đimetyl ete t0s = 780C, chất lỏng t0s = -240C, chất khí phản ứng với Na không phản ứng với Na
C5H12 có ba đồng phân: CH3-CH2-CH2-CH2-CH3 CH3-CH-CH2-CH3 CH3 CH3 CH3-C-CH3 CH3 n-Pentan Isobutan Neopentan t0s = 360C t0s = 280C t0s = 9,50C
CH4 có 1 ĐP ; C2H6 có 1 ĐP ; C3H8 có 1 ĐP ; C4H10 có 2 ĐP ; C5H12 có 3 ĐP ; C6H14 có 5 ĐP; C7H16 có 9 ĐP; C8H18 có 18 ĐP; C9H20 có 35 ĐP; C10H22 có 75 ĐP; C20H42 có 366 319 ĐP; C30H62 có 4,11.109 ĐP (4 triệu và 110 triệu ĐP); C40H82 có 62 491 178 805 831 ÂP (6,249.1013 ĐP ).
Trên đây là số đồng phân theo lý thuyết vì hiện nay số hợp chất hữu cơ biết được ít hơn 10 triệu hợp chất
G.2. Trong cùng một dãy đồng đẳng, nhiệt độ sôi các chất tăng dần theo chiều tăng khối lượng phân tử các chất.
Thí dụ: Nhiệt độ sôi các chất tăng dần như sau:
CH4 < CH3-CH3 < CH3-CH2-CH3 < CH3-CH2-CH2-CH3 < CH3-CH2-CH2-CH2-CH3 (-1640C) (-890C) (-420C) (-0,50C) (360)
H-COOH < CH3-COOH < CH3-CH2-COOH < CH3-CH2-CH2-COOH (100,40C) (118,10C) (141,10C) (163,50C)
G.3. Giữa các ankan đồng phân, đồng phân nào có mạch cacbon càng phân nhánh thì sẽ có nhiệt độ sôi càng thấp. Có thể áp dụng nguyên tắc này cho các chất hữu cơ đồng khác. Nguyên nhân là khi càng phân nhánh thì làm thu gọn phân tử lại, ít bị phân cực hơn, nên làm giảm lực hút giữa các phân tử (lực hút Van der Waals) nhờ thế, nó dễ sôi hơn.
Thí dụ: t0s CH3-CH-CH3 < t0s CH3-CH2-CH2-CH3 CH3 (-120C) (-0,50C)
CH3 t0s CH3-C-CH3 < t0s CH3-CH-CH2-CH3 < t0s CH3-CH2-CH2-CH2-CH3 CH3 CH3 (9,50C) (280C) (360C)
Bài tập 10C7H16 có 9 đồng phân. Viết CTCT các đồng phân và đọc tên các đồng phân này.
Bài tập 10’C6H14 có 5 đồng phân. Viết CTCT và đọc tên các đồng phân này.
Bài tập 11-120C ; -0,50C ; 9,50C ; 280C ; 360C ; 600C ; 690C ; 980C ; 1260C là nhiệt độ sôi của các chất sau đây (không theo thứ tự): n-pentan; Isobutan; Isohexan; n-Octan; n-Butan; n-Hexan; Isopentan; n-Heptan và Neopentan. Hãy chọn nhiệt độ sôi thích hợp cho từng chất. Bài tập 11’Sắp theo thứ tự nhiệt độ sôi tăng dần của các chất sau đây: 2-Metylhexan; 2,2-Đimetylpentan; n-Octan; n-Heptan; Neohexan; n-Pentan; n-Hexan; Neopentan và Isobutan.
II.4. Tính chất hóa họcII.4.1. Phản ứng cháy
CnH2n +2 + ( Ankan (n mol) (n + 1) mol
Lưu ýTrong các loại hiđrocacbon, chỉ có ankan (hay parafin) khi đốt cháy tạo số mol nước lớn hơn số mol khí cacbonic hay thể tích của hơi nước lớn hơn thể tích khí CO2 (các thể tích đo trong cùng điều kiện về nhiệt độ và áp suất). Các loại hiđrocacbon khác khi đốt cháy đều số mol H2O £ số mol CO2.
Bài tập 12Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X, thu được CO2 và hơi nước có tỉ lệ thể tích là VCO2 : VH2O = 4 : 5 (các thể tích đo trong cùng nhiệt độ và áp suất). a. Xác định CTPT và viết các CTCT có thể có của X. b. So saùnh nhieät ñoä soâi giöõa caùc ñoàng phaân naøy. ĐS: C4H10
Bài tập 12’Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon A, thu được 44,8 lít CO2 (đktc) và 43,2 gam H2O. a. Xác định CTPT của A. b. So sánh nhiệt độ sôi các đồng phân của A và đọc tên các đồng phân này. (H = 1 ; O = 16) ĐS: C5H12
II.4.2. Phản ứng thếPhản ứng thế là phản ứng trong đó một nguyên tử hay một nhóm nguyên tử của phân tử này được thay thế bởi một nguyên tử hay một nhóm nguyên tử của phân tử kia.
Thí dụ: CH4 + Cl2 ánh sáng CH3Cl + HCl
C6H5-H + HNO3 H2SO4(đ) C6H5-NO2 + H2O
Tính chất hóa học cơ bản của ankan là tham gia phản ứng thế với halogen, chủ yếu là Cl2, với sự hiện diện của ánh sáng khuếch tán hay đun nóng. Nếu dùng Cl2 đủ dư và thời gian phản ứng đủ lâu thì lần lượt các nguyên tử H của ankan được thay thế hết bởi -Cl (của Cl2). CnH2n + 2 + X2 askt CnH2n + 1X + HX Ankan Halogen Dẫn xuất monohalogen của ankan Hiđro halogenua
CnH2n + 1X + X2 askt CnH2n X2 + HX .... Dẫn xuất đihalogen của ankan
Thí dụ:
CH4 + Cl2 askt CH3Cl + HCl Metan Clo Clometan, Metyl clorua Hidro clorua CH3Cl + Cl2 askt CH2Cl2 + HCl Điclometan, Metylen clorua CH2Cl2 + Cl2 askt CHCl3 + HCl Triclometan, Cloroform CHCl3 + Cl2 askt CCl4 + HCl Tetraclometan, Cacbon tetraclorua
Ghi chú G.1. Dẫn xuất monohalogen của ankan là một loại hợp chất hữu cơ trong đó một nguyên tử H của ankan được thay thế bởi nguyên tử halogen X. Dẫn xuất monohalogen của ankan có công thức dạng tổng quát là CnH2n + 1X.
G.2. Dẫn xuất đihalogen của ankan là một loại hợp chất hữu cơ trong đó hai nguyên tử H của ankan được thay thế bởi hai nguyên tử halogen X. Dẫn xuất đihalogen của ankan có công thức tổng quát là CnH2nX2.
G.3. Cơ chế phản ứng là diễn tiến của phản ứng. Khảo sát cơ chế phản ứng là xem từ các tác chất đầu, phản ứng trải qua các giai đoạn trung gian nào để thu được các sản phẩm sau cùng.
G.4. Phản ứng thế H của ankan bởi halogen X (của X2) là một phản ứng thế dây chuyền theo cơ chế gốc tự do. Phản ứng trải qua ba giai đoạn: Khơi mạch, Phát triển mạch và Ngắt mạch.
Thí dụ: Khảo sát cơ chế của phản ứng: CH4 + Cl2 askt CH3Cl + HCl
Giai đoạn 1 (Giai đoạn khơi mạch, khơi mào): Có sự tạo gốc tự do Cl· Cl-Cl as 2Cl·
Giai đoạn 2 (Giai đoạn phát triển mạch): Cl· + CH4 HCl + CH3· (gốc tự do metyl) CH3· + Cl2 CH3Cl + Cl·
...............(Tiếp tục lặp đi lặp lại như trên cho đến khi kết thúc phản ứng, giai đoạn ngắt mạch).
Giai đoạn 3 (Giai đoạn ngắt mạch, cắt mạch, đứt mạch, tắt mạch): Các gốc tự do kết hợp, không còn gốc tự do, phản ứng ngừng (kết thúc): CH3· + Cl· CH3Cl Cl· + Cl· Cl2 CH3· + CH3· CH3-CH3
G.5. Bậc của cacbon: Người ta chia cacbon bậc 1, bậc 2, bậc 3, bậc 4. Bậc của cacbon bằng số gốc cacbon liên kết vào cacbon này bằng các liên kết đơn. C trong CH4 là cacbon bậc 1. Thí dụ: I CH3 I II III IV I I CH3 CH2 CH C CH3 CH4 I I CH3 CH3
G.6. Nguyên tử H liên kết bậc cao của ankan dễ được thế bởi halogen X2 (nhất là Br2) hơn so với H liên kết vào cacbon bậc thấp.
Thí dụ: CH3-CH-CH3 + HBr I II I Br CH3-CH2-CH3 + Br2 as hay t0 (SP chính) (1mol) (1mol) CH3-CH2-CH2-Br + HBr (SP phụ)
I III II I Br CH3-CH-CH2-CH3 + Br2 t0 CH3-C-CH2-CH3 + HBr CH3 CH3 (1mol) (1mol) (SP chính)
Bài tập 13Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon A cần dùng 5,376 lít O2 (đktc). Cho sản phẩm cháy hấp thụ hết vào nước vôi trong dư, ta thu được 15 gam kết tủa màu màu trắng. a. Xác định CTPT của A. b. A tác dụng Cl2 theo tỉ lệ mol 1 : 1 thì chỉ thu được một sản phẩm hữu cơ duy nhất. Xác định CTCT của A. c. So sánh nhiệt độ sôi giữa các đồng phân của A. (C = 12 ; H = 1 ; O = 16 ; Ca = 40) ĐS: C5H12 Bài tập 13’Đốt cháy hoàn toàn một lượng hiđrocacbon X cần dùng 70 lít không khí (đktc). Cho sản phẩm cháy hấp thụ vào dung dịch Ba(OH)2 dư, thu được 78,8 gam kết tủa. Xác định CTCT và đọc tên của X, biết rằng khi cho X tác dụng với Cl2 theo tỉ lệ mol 1 : 1 chỉ thu được một sản phẩm hữu cơ duy nhất. Không khí gồm 20% O2, 80% N2 theo thể tích. (C = 12 ; H = 1 ; O = 16 ; Ba = 137) ĐS: C8H18
II.4.3. Phản ứng nhiệt phân
CnH2n + 2 t0 cao (> 10000C, Không có O2) nC + (n + 1)H2
II.4.4. Phản ứng crackingPhản ứng cracking là phản ứng làm chuyển hóa một hiđrocacbon có khối lượng phân tử lớn trong dầu mỏ thành các hiđrocacbon có khối lượng phân tử nhỏ hơn, mà chủ yếu là biến một ankan thành một ankan khác và một anken có khối lượng phân tử nhỏ hơn. Phản ứng cracking có mục đích tạo nhiều nhiên liệu xăng, dầu và xăng, dầu có chất lượng tốt hơn cho động cơ từ dầu mỏ khai thác được.
CnH2n + 2 Cracking (t0 , p , xt) Cn’H2n’ + 2 + C(n - n’)H2(n - n’) Ankan (Parafin) Ankan (Parafin) Anken (Olefin) (n’ < n) (n- n’ ³ 2) Thí dụ:CH3-CH2-CH3 Cracking CH4 + CH2=CH2 Propan Metan Eten (Etilen)
CH4 + CH2= CH-CH3 CH3-CH2-CH2-CH3 Cracking n-Butan CH3-CH3 + CH2=CH2
CH3-CH-CH3 Cracking CH4 + CH2=CH-CH3 CH3 Isobutan
CH4 + CH2=CH- CH2-CH3 CH3-CH2-CH2-CH2-CH3 Cracking n- pentan CH2=CH2 + CH3-CH2-CH3 CH2=CH2 + CH4 + CH2=CH2
CH4 + CH2=C-CH3 CH3 CH3-CH3 + CH2=CH-CH3 CH3-CH2-CH-CH3 Cracking CH2=CH2 + CH3-CH2-CH3 CH3 CH2=CH2 + CH4 + CH2=CH2 Isopentan CH4 + CH2=CH-CH2-CH3 CH4 + CH3-CH=CH-CH3 CH3 CH3-C-CH3 Cracking CH4 + CH2=C-CH3 CH3 CH3 Neopentan Metan Isobutilen
Bài tập 14Viết các phương trình phản ứng cracking có thể có của n-hexan. Biết rằng chỉ có sự tạo ankan, anken và ankan từ 3 nguyên tử cacbon trở lên trong phân tử đều bị cracking.
Bài tập 14’Viết các phản ứng cracking có thể có của isohexan. Coi sự cracking chỉ tạo parafin, olefin và các parafin chứa số nguyên tử C trong phân tử lớn hơn 3 đều bị cracking.
Bài tập 14’’Viết các phản ứng cracking có thể có của 3-metylpentan. Coi sản phẩm cracking chỉ gồm ankan và anken. Ankan chứa tử 3 nguyên tử C trở lên trong phân tử đều bị cracking.
II.5. Ứng dụng II.5.1. Từ metan điều chế được axetilen
2CH4 15000C ; Làm lạnh nhanh C2H2 + 3H2
II.5.2. Từ metan điều chế anđehit fomic (fomanđehit)
CH4 + O2 Nitơ oxit ; 6000C - 8000C H-CHO + H2O
II.5.3. Từ ankan điều chế anken, ankan khác (Thực hiện phản ứng cracking)
CnH2n + 2 Cracking (t , xt , p) Cn’H2n’ + 2 + C(n - n’)H2(n - n’) Ankan Ankan (n’ < n) Anken
Thí dụ: CH3-CH2-CH3 Cracking CH4 + CH2=CH2 Propan Metan Etilen
CH4 + CH2=CH-CH3 CH3-CH2-CH2-CH3 Cracking Metan Propen n-Butan CH3-CH3 + CH2=CH2 Etan Etilen
II.5.4. Từ ankan có thể điều chế các hợp chất có nhóm chức tương ứng, theo sơ đồ sau:
R-CH3 Cl2 , as R-CH2-Cl dd NaOH, t0 R-CH2-OH CuO , t0 R-CHO Ankan Dẫn xuất clo Rượu bậc 1 Anđehit
O2 , Mn2+ R-COOH R’-OH , H2SO4(đ) , t0 R-C-O-R’ O Axit hữu cơ Este
Thí dụ: CH3-CH3 + Cl2 askt CH3-CH2-Cl + HCl Etan Clo Etyl clorua, Clo etan Hiđro clorua
CH3-CH2-Cl + NaOH t0 CH3-CH2-OH + NaCl Dung dịch xút Rượu etylic Natri clorua
CH3-CH2-OH + CuO t0 CH3-CHO + Cu + H2O Đồng (II) oxit Anđehit axetic Đồng Nước
CH3- CHO + 1/2O2 Mn2+ CH3-COOH Oxi Axit axetic
CH3-COOH + CH3-CH2-OH H2SO4 , t0 CH3-COO-CH2-CH3 + H2O
II.5.5. Từ n-butan điều chế 1,3-butađien (Từ đó điều chế các loại cao su nhân tạo: Buna-S, Buna-N)
CH3-CH2-CH2-CH3 t0 , xt CH2=CH-CH=CH2 + 2H2 n-Butan 1,3-Butađien Hiđro
II.5.6. Từ isopentan điều chế chế isopren (Từ đó điều chế cao su isopren)
CH3-CH2-CH-CH3 t0 , xt CH2=CH-C=CH2 + 2H2 CH3 CH3 Isopentan (2-Metyl butan) Isopren (2-Metyl-1,3-buđien) Hiđro
II.5.7. Tæì n-hexan điều chế benzen
CH3-CH2-CH2-CH2-CH2-CH3 t0 , xt C6H6 + 4H2 n-Hexan Benzen Hiđro
II.5.8. Từ n-heptan điều chế toluen
CH3-CH2-CH2-CH2-CH2-CH2-CH3 t0 , xt C6H5-CH3 + 4H2 n- Heptan Toluen (Metylbenzen) Hiđro
II.6. Điều chế (Chủ yếu là điều chế metan) II.6.1. Trong công nghiệp
Trong công nghiệp, metan (CH4) được lấy từ:
+ Khí thiên nhiên: Khoảng 95% thể tích khí thiên nhiên là metan. Phần còn lại là các hiđrocacbon C2H6, C3H8, C4H10,...
+ Khí mỏ dầu (Khí đồng hành): Khí mỏ dầu nằm bên trên trong mỏ dầu. Khoảng 40% thể tích khí mỏ dầu là metan. Phần còn lại là các hiđrocacbon có khối lượng phân tử lớn hơn như C2H6, C3H8, C4H10,…
+ Khí cracking dầu mỏ: Khí cracking dầu mỏ là sản phẩm phụ của quá trình cracking dầu mỏ, gồm các hiđrocacbon có khối lượng phân tử nhỏ, trong đó chủ yếu gồm metan (CH4), etilen (C2H4),…
+ Khí lò cốc (Khí thắp, Khí tạo ra do sự chưng cất than đá): 25% thể tích khí lò cốc là metan, 60% thể tích là hiđro (H2), phần còn lại gồm các khí như CO, CO2, NH3, N2, C2H4, hơi benzen (C6H6),… + Khí sinh vật (Biogas): Khí sinh vật chủ yếu là metan (CH4). Khí sinh vật được tạo ra do sự ủ phân súc vật (heo, trâu bò,…) trong các hầm đậy kín. Với sự hiện diện các vi khuẩn yếm khí (kỵ khí), chúng tạo men xúc tác cho quá trình biến các cặn bã chất hữu cơ tạo thành metan. Khí metan thu được có thể dùng để đun nấu, thắp sáng. Phần bã còn lại không còn hôi thúi, các mầm bịnh, trứng sán lãi cũng đã bị hư, không còn gây tác hại, là loại chất hữu cơ đã hoai, được dùng làm phân bón rất tốt. Như vậy, việc ủ phân súc vật, nhằm tạo biogas, vừa cung vấp năng lượng, vừa tạo thêm phân bón, đồng thời tránh được sự làm ô nhiễm môi trường, nên sự ủ phân súc vật tạo biogas có rất nhiều tiện lợi.
© http://vietsciences.free.fr và http://vietsciences.n et Võ Hồng Thái |