Phần Ba
1.
Lời mở đầu
o
Các tài liệu trình bày các phương pháp rất dài và có điều
kiện khi ứng dụng các công thức. Trên đây các công thức trình bày
với mục đích là cho các bạn có một khái niệm cách tính như thế nào
nên các công thức trình bày trên đây không nêu hết các điều kiện để
ứng dụng cho các công thức.
o
Các tài liệu trên đây đã cũ, nên tham khảo các tài liệu mới
để cập nhật các kinh nghiệm mới hơn.
o
Phương pháp (PP) tốt nhất cho việc nghiên cứu cháy nổ là CFD
(computational Fluid Dynamics). Đây là PP dùng máy điện toán để giải
mô hình toán học. Mô hình toán học được phát triển từ hiện tượng vật
lý và hoá học trong điều kiện đã cho.
2.
Phương pháp của National Fire Protection Association [1]
Phương pháp (PP) của National Fire Protecttion Association (NFPA)
được công bố 2–12–1987. PP NFPA trình bày ở đây dựa vào tài liệu
1988. Tài liệu này đã được hoàn chỉnh bởi The American National
Standards Institute. Cho các đọc giả muốn nghiên cứu nên tìm tài
liệu mới hơn.
a)
Bình chứa có sức chịu đựng thấp (Pred
<= 0,1 bar)
PP
này ứng dụng trong trường hợp bình có sức chịu đựng thấp như phòng
(xưởng) làm việc, các toà nhà cao hay một trong một số bình chứa nào
đó bằng nhựa hoặc kim loại mỏng, v.v.
(1)
Aaf
là diện tích của lỗ thoát (m2), C là hằng số do thực
nghiệm ((kPa)0,5), hằng số C chỉ ở Bảng 3.1. As
là diện tích chung quanh ở phía trong của bình chứa (m2),
Pred là áp suất giảm (áp suất tối đa có thể đạt được nếu
có hiện tượng nổ) (kPa). Vì bình chứa có lỗ thoát, do đó khi có hiện
tượng nổ, lỗ thoát sẽ tự động mở ra và làm giảm áp suất tăng trong
bình.
Phương trình (PT) (1) chỉ có giá trị cho bình chứa có tỉ lệ chiều
dài - đường kính (L/D) nhỏ hơn hoặc bằng 3 (L/D
£
3). Cho bình chứa không có tiết diện hình tròn, D sẽ trở thành Dh
(hydraulic diameter) và Dh có công thức
(2)
Angang
là diện tích ngang của bình (m2), O là chu vi ngang của bình
(m)
Chất đốt
|
C
[(kPa)0,5] |
Khí methane |
0,37 |
Khí đốt với SL < 1,3 SL,p |
0,45 |
Hạt St-1 |
0,26 |
Hạt St-2 |
0,30 |
Hạt St-3 |
0,51 |
Bảng
3.1:
Hằng số do thực nghiệm (NFPA 68-1). SL là vận tốc của
ngọn lửa tầng (laminar burning velocity). SL,p là vận tốc
của ngọn lửa của khí propane.
b)
Bình chứa có sức chịu đựng cao (Pred > 0,1 bar)
Để
cho việc tính cửa sổ của lỗ thoát, người ta đưa ra một lực mới gọi
là “lực mở” có nghĩa là lực để mở cửa của lỗ thoát [2]
(3)
Fv
gọi là lực mở tác dụng vào cánh cửa của lỗ thoát (N), Aaf
là diện tích của lỗ thoát (m2), Pred là áp
suất giảm (105 bar hay N/m2).
Pred
ở đây có nghĩa là khi xảy ra trường hợp cháy nổ trong bình chứa, áp
suất tăng lên cho tới khi áp suất P bằng Pred (P = Pred)
, thì cánh cửa của lỗ thoát sẽ mở ra. Chúng ta có thể quyết
định được Pred bằng cách như tính lực của lò xo để giữ
cánh cửa sổ của lỗ thoát đóng.
Trong thực tế, cửa sổ của lỗ thoát mở rất chậm so với sự tăng trưởng
mau lẹ của áp suất, do đó thời gian mở và đóng cửa sổ cũng phải được
tìm hiểu. Thời gian cho mỗi lần mở-đóng được tính như sau [2]
(4)
tF
là thời gian cho một lần mở-đóng (s), Kst là hằng số của
hạt nổ (-) (có thể coi bài trước) , V là thể tích bình chứa (m3),
Pred là áp suất giảm (N/m2), Aaf là
diện tích lỗ thoát (m2).
c)
Phương pháp đồ thị cho chất khí
PP
đồ thị dựa vào các dữ kiện từ thí nghiệm. Vài điều lưu ý khi dùng PP
này là:
o
PP này có thể không thích hợp cho việc tính diện tích
của lỗ thoát.
o
PP này ứng dụng cho bình chứa với tỉ lệ dài-đường kính (L/D)
nhỏ hơn 5
o
“Ống” của lỗ thoát có thể làm tăng áp suất vì sự rối xảy ra
trong đó. Nếu xử dụng ống cho việc tíng lỗ thoát thì diện tích lỗ
thoát phải lớn hơn diện tích đã tìm ra.
o
Độ cong của ống cũng có thể làm tăng áp suất vì sự rối loạn.
Đồ
thị dùng để tíng diện tích lỗ thoát (DTLT) cho khí methane
(CH4) chỉ trong Hình 3.2, propane (C3H8)
Hình 3.3, khí từ than đá (coal gas) hình 3.4, hydrogen (H2)
3.5. Những đồ thị kể trên được phát triển với những điều kiện sau:
o
Không có sự rối loạn vào lúc bắt đầu mồi lửa (sự rối loạn
ban đầu bằng 0).
o
Năng lượng mồi rất thấp (10 J hoặc nhỏ hơn).
o
Áp suất ban đầu bằng áp suất của atmosphere.
Hình 3.2 – 3.5 chỉ đồ thị dùng tính diện tích lỗ thoát cho bình chứa
cho các chất khí methane (CH4), propane (C3H8),
khí than đá (coal gas) và hydrogen (H2)
Hình 3.2:
Đồ thị tính DTLT cho hỗn hợp khí methane (CH4) và không
khí.
Hình 3.3:
Đồ thị tính DTLT cho hỗn hợp khí propane (C3H8)
và không khí.
Hình 3.4:
Đồ thị tính DTLT cho hỗn hợp khí từ than đá (coal gas) và
không khí.
Hình 3.5:
Đồ thị tính DTLT cho hỗn hợp khí hydrogen (H2)
và không khí.
Đồ
thị trong Hình 3.2 – 3.5 có thể tính theo công thức từ thực nghiệm
như sau. Công thức này phát triển từ đồ thị nên không tốt (chính
xác) hơn đồ thị
(5)
Aaf
là diện tích lổ thoát (m2), V là thể tích bình chứa (m3),
Pred là áp suất giảm (bar), Pstat là áp suất
thủy tĩnh, a, b, c và d là hằng số do thực nghiệm (xem Bảng 3.2)
|
a
|
b
|
c
|
d
|
Methane
(CH4)
|
0,105
|
0,770
|
-0,823
|
1,230
|
Propane
(C3H8)
|
0,148
|
0,703
|
-0,671
|
0,942
|
Khí
than đá
|
0,150
|
0,695
|
-0,707
|
1,380
|
Hydrogen
(H2)
|
0,279
|
0,680
|
-0,393
|
0,755
|
Bảng 3.2:
Hằng số a, b, c và d trong PT(5). [2]
o
Nếu khí đốt với vận tốc cháy tầng (VTCT) (laminar burning
velocity) (khoảng 60 cm/s) vào khoảng 1,3 lần VTCT của propane có
thể dùng đồ thị trong Hình 3.3.
o
Nếu VTCT của khí đốt lớn hơn 1,3 VTCT của khí propane thì xử
dụng đồ thị trong Hình 3.5.
o
Nếu khí đốt không biết VTCT dùng đồ thị trong Hình 3.5.
Thí dụ
Cho:
Áp
suất tương đối (áp suất lớn hơn áp suất atmosphere) tối đa trong
bình chứa Pred = 0,8 bar, Pstat = 0,2 bar. Vận
tốc tăng trưởng tối đa của áp suất (dP/dt)max = 730
bar/s.
Giải:
Từ
Hình 3.3 cho propane (C3H8) và Hình 3.5 cho
hydrogen (H2), ta đọc được diện tích của lỗ thoát là 11,0
m2. Vận tốc tăng trưởng tối đa áp suất cho propane là 369
bar/s và hydrogen là 2029 bar/s cho cùng một điều kiện thử. Dùng PP
interpolation để tính diện tích lỗ thoát cho loại khí đốt ở trên
Trong trường hợp có sự hiện diện của của sự rối loạn (turbulence)
trong bình chứa, PP đồ thị không thể ứng dụng trực tiếp. Với khí đốt
có (dP/dt)max
£
(dP/dt)max,p (trong trường hợp cháy tầng), đồ thị cho
hydrogen (Hình 3.5) có thể ứng dụng trong trường hợp rối loạn.
“Extrapolation” cho đồ thị có thể ứng dụng nếu Pstat
£
0,05 bar và 0,1
£
Pred
£
2,0 bar. Pstat có thể “extrapolate” lên nhưng Pred
– Pstat
£
0,05 bar.
d)
Phương pháp đồ thị cho chất rắn (hạt bụi)
Hình
3.6 – 3.11 chỉ các đồ thị dùng tính diện tích lỗ thoát (DTLT) cho
hạt bụi và không khí (KK). Các đồ thị này dựa vào nhiều thí nghiệm
với bốn loại bụi và bốn loại bình chứa (1, 10, 30 và 60 m3).
Đồ thị này trình bày trong VDI Richlinie 3673 [4]
Hình
3.6 – 3.13 chỉ đồ thị dùng tính diện tích lỗ thoát cho bình chứa cho
các hạt bụi
Hình 3.6:
Đồ thị tính DTLT cho hạt bụi và không khí. Biết Kst,
Pstat = 0,1 bar.
Hình 3.7:
Đồ thị tính DTLT cho hạt bụi và không khí. Biết Kst,
Pstat = 0,2 bar.
Hình 3.8:
Đồ thị tính DTLT cho hạt bụi và không khí. Biết Kst,
Pstat = 0,5 bar.
Hình 3.9:
Đồ thị tính DTLT cho hạt bụi và không khí. Biết loại hạt bụi
(Classes of Dusts, St-) , Pstat = 0,1 bar.
Hình 3.10:
Đồ thị tính DTLT cho hạt bụi và không khí. Biết loại hạt bụi
(Classes of Dusts, St-) , Pstat = 0,2 bar.
Hình 3.11:
Đồ thị tính DTLT cho hạt bụi và không khí. Biết loại hạt bụi
(Classes of Dusts, St-) , Pstat = 0,5 bar.
Hình 3.12:
Đồ thị tính DTLT cho hạt bụi và không khí. Loại hạt bụi St-1
, Pmax = 9,0 bar.
Hình 3.13:
Đồ thị tính DTLT cho hạt bụi và không khí. Loại hạt bụi St-2
, Pmax = 9,0 bar.
Hình
3.6 – 3.13 có thể biểu diễn bằng các công thức từ thực nghiệm như
sau. Chú ý các công thức này tính gần đúng từ các đồ thị nên sự
chính xác kém hơn các đồ thị.
Hình
3.6 –3.8
(6)
với
a =
0,000571·exp{2·Pstat};
b =
0,978·exp{-0,105·Pstat};
c =
- 0,687·exp{0,226·Pstat}
Hình
3.9 (Pstat = 0,1 bar)
(7)
với
C = 1,88854 cho St-1 støv
C = 1,69846 cho St-2 støv
C = 1,50821 cho St-3 støv
Hình
3.10 (Pstat = 0,2 bar)
(8)
với
C = 1,93133 cho St-1 støv
C = 1,71583 cho St-2 støv
C = 1,50115 cho St-3 støv
Hình
3.11 (Pstat = 0,2 bar)
(9)
với
C = 1,94353 cho St-1 støv
C = 1,69627 cho St-2 støv
C = 1,50437 cho St-3 støv
Các
hạt bụi được phân loại như sau
Loại hạt bụi |
Kst
(bar m/s) |
St-1 |
£
200 |
St-2 |
201 – 300 |
St-3 |
>
300 |
Aaf
là diện tích lổ thoát (m2), V là thể tích bình chứa (m3),
Kst là hằng số nổ, Pred là áp suất giảm (bar),
Pstat là áp suất thủy tĩnh, a, b, c, d và C là hằng số do
thực nghiệm.
Đồ
thị trong Hình 3.12 và 3.13 có thể ứng dụng thay thế các đồ thị
khác. Hai hình này chỉ giá trị cho hai loại hạt bụi St-1 và St-2 và
Pmax = 9,0 bar.
e)
Bình chứa là các ống dài
Trường hợp bình chứa là các ống dài hoặc bình chứa có hình dáng khá
phức cần phải nghiên cứu kỹ hơn. Phần này có thể xem trong tài liệu
[1] và các tài liệu khác.
3.
Phương pháp của VDI [4]
Verein
Deutscher Ingenieure (VDI) phân ra hai loại bình chứa:
1) loại bình ngắn và 2) loại bình dài. Bình ngắn theo VDI là bình có
tỉ lệ giữa chiều dài và đường kính (chiều ngang) (L/D) nhỏ hơn hoặc
bằng 2 (L/D
£
2) và bình dài là bình có L/D > 2.
Hai
loại trộn lẫn giữa hạt bụi và không khí (KK) được định nghĩa: 1)
trộn đều và 2) trộn không đều. Trộn đều có nghĩa là KK trộn lẫn với
các hạt đều nhau và trộn không đều là ngược lại các hạt dính chùm
với nhau.
Các
hạt bụi cháy nổ phân loại như sau:
St-1: 0 < Kst
£
200
St-2: 200 < Kst
£
300
St-2: 300 < Kst
a)
Bình
chứa ngắn (L/D £
2,0)
·
Trường
hợp trộn đều
(10)
với
Aaf là diện tích lỗ thoát (m2), Kst
là hằng số nổ (-), Pmax là áp suất tối đa (bar), Pred
áp suất giảm (bar), Pstat là áp suất tĩnh (bar), L là
chiều dài bình chứa (m), DF là đường kính của ống nối với
bình chứa (m), DZ là đường kính bình chứa (m).
Phương trình (PT) (10) có giá trị cho
o
Thể tích bình chứa 0,1
£
V
£
10.000 m3
o
Áp suất tối đa ban đầu Pb
£
0,2 bar
o
Áp suất tĩnh 0,1
£
Pstat £
1 bar
o
“Áp suất giảm” tối đa 0,1
£
Pred £
2 bar
o
Áp suất tăng tối đa 5
£
Pmax
£
10 bar cho hạt bụi 10
£
Kst
£
300 bar m /s
5
£
Pmax
£
12 bar cho hạt bụi 300
£
Kst
£
800 bar m /s
·
Trường
hợp trộn không đều
Cho
chiều dài bình chứa L
£
10 m
(11)
Cho chiều dài bình chứa L > 10 m
(12)
với
Aaf là diện tích lỗ thoát (m2), Kst
là hằng số nổ (-), Pmax là áp suất tối đa (bar), Pred
áp suất giảm (bar), Pstat là áp suất tĩnh (bar), L là
chiều dài bình chứa (m), DF là đường kính của ống nối với
bình chứa (m), DZ là đường kính bình chứa (m). Dz
có thể tính
(13)
PT(11) và (12) có giá trị khi
o
Không có vật cản trong bình chứa
o
Vận tốc ban đầu của hỗn hợp (hạt-KK) 15
£
U
£
40 m/s
o
Vận tốc của thể tích hỗn hợp Q
£
2500 m3/h
o
Thể tích bình chứa 5
£
V
£
10.000 m3
o
Áp suất tối đa ban đầu Pbeg
£
0,1 bar
o
Áp suất tĩnh Pstat
£
0,1 bar
o
“Áp suất giảm” tối đa 0,1
£
Pred £
2 bar
o
Áp suất tăng tối đa 8
£
Pmax
£
9 bar
o
Hằng số nổ tối đa 50
£
Kst
£
300 bar m /s
PT(11) đã ứng dụng trong trường hợp với vận tốc KK cao, tuy nhiên
vận tốc thể tích Q
£
5000 m3/h, bình chứa có áp suất chịu đựng tối đa P < 0,25
bar và Pred
£
0,1 bar [5,6]. Cho trường hợp cung cấp hạt bụi thử bằng cách rơi tự
do, PT(12) giới hạn vận tốc trọng lượng M
£
8000 kg/h.
b)
Bình
chứa dài (L/D >
2,0)
Chiều dài của bình chứa không ảnh hưởng tới hạt bụi trong trường hợp
trộn đều và Pred
³
1,5 bar hay hạt bụi trong trường hợp trộn không đều và Pred
³
2,0 bar. Trong các trường hợp này công thức (PT) cho bình chứa ngắn
(L/D
£
2) xử dụng
Diện
tích lỗ thoát (DTLT) cho bình chứa dài có thể tính
(14)
với
Aaf,L là DTLT cho bình chứa dài (L/D > 2) (m2),
Aaf là DTLT cho bình chứa ngắn (L/D
£
2) có cùng thể tích (m2),
DA
là diện tích lỗ thoát tăng thêm vì L/D > 2 (m2)
Cho
trường hợp trộn đều
(15)
Cho
trường hợp trộn không đều
(16)
với
DAH
là DTLT tăng lên cho hạt bụi trong trường hợp trộn đều (m2),
Aaf là DTLT cho bình chứa ngắn (L/D
£
2) (m2) (PT(11) hoặc (12), L là chiều dài bình chứa (m),
D là đường kính bình chứa (m).
c)
Bình
chứa không phải hình tròn
Bình
chứa không phải là hình tròn như hành lang của toà nhà, công thức
tính DTLT cho hạt bụi với trường hợp trộn đều có thể ứng dụng
For
rektangulær beholderne som f.eks. siloens kælder, korridor, designes
aflastningsarealerne som for støv med homogent fordeling.
Cho
Pstat = 0,1 bar và PBem = Pred vào
PT(10), ta được
(17)
DTLT
tăng PT(15) là
(18)
với
L3 là chiều dài nhất, DE là đường kính “tương
đương” có thể tính
(19)
4.
Kết luận
Phương pháp (PP) tính diện tích lỗ thoát của NFPA và VDI đã được
trình bày. Bạn có thể xử dụng các PP này cho các trường hợp đơn
giản. Cho các trường hợp phức tạp nên tham khảo tài liệu mới hơn và
các tài liệu khác. Trong thực tế không đám cháy nào giống đám cháy
nào, nên các PP được hoàn thành từ các thí nghiệm đơn giản (để dễ
kiểm soát và đo được) không thể đúng hoàn toàn cho các công trình
(hình dáng bình chứa, quá trình sản xuất, v.v.) phức tạp được.
Reference
[1]
NFPA 68-1 (1988). Guide for Venting of Deflagrations.
National Fire Protection Association (NFPA).
[2]
Faber, M. Symposium on Safety Against Explosions. Lucerne,
Switzerland, June 5-7, 1984.
[3]
Simpson, L.L. Equations for the VDI and Bartknecht monograms.
Plant/Operations Progress. 5, No. 1, American Institute of Chemical
Engineers, Newyork, Jan. 1986, pp. 49-51.
[4]
VDI 3673 (1995) (Part 1). Pressure Venting of Dust Explosions.
[5]
Bartknecht, W. Mabnahmen
gegen gefahrliche Auswirkungen von Staubexplosionen in Silos und
Behaltern: Explosionsdruckentlastung beim Befullen durch
Flugforderung. VDI-Fortschrittberichte, Reihe 3, Verfahrenstechnik
Nr. 182. Dusseldorf: VDI-Verlag 1989.
[6]
Siwek, R. Druckentlastung von Staubexplosionen beim pneumatischen
Befullen von Behaltern. VDI-Berichte Nr. 701, S. 529/567.
Dusseldorf: VDI-Verlag 1989. |