Proteus mirabilis- ONPG (ống thứ 8) âm tính
Serratia marcescens-
ONPG (ống thứ 8) dương tính
Hình 3.4.
Ví dụ minh hoạ kết quả phản ứng OPNG-aza
3.8. Khả năng thủy
phân tinh bột
·
Môi trường: Bổ sung
tinh bột tan (0,2%) vào môi trường nước thịt pepton,
khử trùng ở 121 0C trong 20 phút, đổ đĩa
Petri.
·
Lấy vi khuẩn mới
hoạt hoá cấy vạch hay cấy chấm lên đĩa thạch. Sau
2-5 ngày nhỏ thuốc thử Lugol (xem phần nhuộm Gram)
lên vết cấy để quan sát khả năng phân giải tinh bột.
Nếu thuốc thử Lugol không bắt màu quanh vết cấy tức
là vi khuẩn có khả năng phân giải tinh bột.
Hình 3.5.
Phản ứng với dịch Lugol kiểm tra khả năng phân giải
tinh bột của vi khuẩn.
3.9. Khả năng tạo
tinh thể Dextrin
·
Môi trường: hoà 50
g bột gạo vào 200 ml nước, quấy kỹ, thêm 20 g CaCO3,
sau đó bổ sung dần dần 750 ml nước sôi, đồng thời
quấy đều rồi đun sôi 10 phút. Phân môi trường vào
các ống nghiệm (15 ml/ống), khử trùng ở 121 0C
trong 30 phút.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ) vào môi trường trên, đặt ở 300C
trong 5-10 ngày.
·
Bổ sung 1ml dung
dịch tinh bột 3%, giữ ở 40 0C trong 15
phút.
·
Lấy 3 giọt dịch
trong phía trên hoà với 1 giọt dung dịch Lugol và
dàn lên phiến kính, làm khô trong không khí và quan
sát dưới kính hiển vi.
·
Nếu được sản sinh
ra, những tinh thể dextrin hình lục giác bắt màu lam
có thể quan sát được ở sát mép vết bôi.
3.10.
Khả năng phân giải celluloza
·
Môi trường khoáng:
NH4NO3 1
g
K2HPO4 0,5
g
KH2PO4 0,5
g
MgSO4. 7H2O
0,5 g
NaCl
1 g
CaCl2
0,1 g
FeCl3
0,02 g
Cao
men 0,05 g
Nước
cất 1000 ml
pH = 7,0- 7,2.
Phân môi trường vào ống nghiệm,
khử trùng ở 121 0C trong 20 phút.
·
Môi trường Pepton:
Pepton
5 g
NaCl 5 g
Nước máy
1000 ml
pH = 7,0-7,2
Phân môi trường vào ống nghiệm,
khử trùng ở 121 0C trong 20 phút.
·
Cho vào ống nghiệm
một băng giấy lọc dài 5-7 cm (với vi khuẩn hiếu khí
để một phần băng giấy lọc nhô lên khỏi môi trường;
với vi khuẩn kỵ khí thỉ để băng giấy lọc ngập trong
môi trường).
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá, đặt ở nhiệt độ thích hợp, quan sát ảnh
hưởng của vi khuẩn tới băng giấy lọc sau 1-4 tuần.
Nếu vi khuẩn phát triển và làm nát giấy lọc tức là
chúng có khả năng phân giải celluloza (phản ứng
dương tính); âm tính là không làm biến đổi giấy lọc.
Cách khác:
·
Đổ vào đĩa Petri
một lớp thạch 2% (15 ml thạch cho một đĩa
Æ
9 cm).
·
Bổ sung bột
celluloza (0,8%) và thạch (1,5%) vào môi trường ghi
ở trên, đổ 5 ml lên trên lớp thạch 2% đã chuẩn bị
trong đĩa Petri.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá thành điểm trên môi trường, đặt ở nhiệt độ
thích hợp trong 1-4 tuần và quan sát vòng phân giải
celluloza được tạo ra quanh vết cấy.
3.11. Khả năng thủy phân
pectin
·
Môi trường:
Cao
men 5 g
CaCl2.2H2O 0,5
g
Thạch
8 g
Na-polypectat
10 g
Nước
cất 1000 ml
NaOH 1N
9 ml
Dung dịch BTB 0,2%
12,5 ml.
Để hoà tan Na-polypectat và các
thành phần khác cần khuấy mạnh và làm nóng môi
trường trong nồi cách thủy. Khử trùng ở 121 0C
không quá 5 phút rồi đổ đĩa Petri.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá thành 8 chấm trên thạch đĩa, đặt ở nhiệt độ
thích hợp 3 ngày rồi quan sát. Nếu quanh vết cấy có
vệt lõm xuống là dương tính (Erwinia carotova);
không có vệt lõm xuống là âm tính (Erwinia
herbicola).
3.12.
Khả năng thủy phân Esculin
·
Môi trường:
Bổ sung Esculin (0,1%) và citrat
sắt (0,05%) vào môi trường nước thịt pepton. Phân
môi trường vào các ống nghiệm để làm thạch nghiêng.
Khử trùng ở 121 0C trong 20 phút.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ), đặt ở nhiệt độ thích hợp sau
3,7 và 14 ngày rồi lấy ra để quan sát.
·
Kết quả: xuất hiện
sắc tố màu đen nâu là phản ứng dương tính, không có
là âm tính
3.13.
Khả năng tạo Dextran và Levan
·
Môi trường
Casein thủy phân
15 g
Pepton 5 g
Đường kính
50 g
K2HPO4 4
g
Thạch 10
g
Nước
cất 1000 ml
Dung dịch Xanh Trypan (Tripan
blue) 1% trong nước
7,5 ml
Dung dịch Tím kết tinh 1% trong
nước
0,1 ml
pH 7,0
Khử trùng ở 115 0C
trong 20 phút. Để nguội đến 50 0C, thêm
1ml dung dịch Kali-tellurit 1% (đã khử trùng bằng
màng lọc) rồi đổ đĩa Petri.
·
Cấy ria để tạo
khuẩn lạc đơn. Đặt ở 37 0C trong 24 giờ,
sau đó giữ thêm ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
·
Vi khuẩn sinh
dextran sẽ có khuẩn lạc nhỏ, màu lam tối, bề mặt
nhầy và mọc lõm vào thạch (loài Streptococcus
sanguis).
Vi khuẩn sinh levutan có khuẩn
lạc nhầy màu phấn hồng (Streptococcus salivarius).
Nếu không sinh dextran và levan
thì vi khuẩn có màu lam nhạt hoặc tối, kích thước
nhỏ, dễ hóa sữa (Streptococcus mitis).
3.14.
Xác định 3-Ketolactoza
·
Môi trường:
Lactoza
10 g
Cao men
1 g
Thạch
20 g
Nước
cất 1000
ml
pH = 7,0-7,2
Khử trùng ở 115 0C
trong 20-30 phút, đổ đĩa Petri.
·
Lấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ) cấy điểm lên thạch đĩa, đặt ở
nhiệt độ thích hợp trong 2 ngày để tạo khuẩn lạc rõ
rệt.
·
Pha thuốc thử
Benedict:
CuSO4.5H2O
17,3 g
Na2CO3
(khan)
100 g
Na-Citrat
173 g
Nước cất
thêm tới 1000 ml
Cách pha: hoà Na2CO3
và Na-Citrat trong 600 ml nước cất, lọc trong, sau
đó thêm nước tới 850ml. Hoà tan CuSO4
trong 100 ml nước, bổ sung nước cho tới 150 ml. Cuối
cùng trộn dung dịch CuSO4 vào dung dịch
đầu, vừa đổ vừa khuấy.
·
Nhỏ thuốc thử
Benedict lên khuẩn lạc trên mặt đĩa thạch, để từ 30
phút trở lên ở nhiệt độ phòng.
·
Kết quả: nếu quanh
khuẩn lạc xuất hiện những kết tủa màu nâu thì là
phản ứng dương tính, nếu không thì là âm tính.
3.15.
Khả năng khử Nitrat
·
Môi trường:
Nước thịt pepton
1000 ml
KNO3
1 g
pH = 7,0-7,6
Phân môi trường vào các ống
nghiệm (4-5 ml/ống), khử trùng ở 121 0C
trong 15-20 phút.
·
Chuẩn bị thuốc thử
Griess:
Dung dịch A: Acid
sulfanilic
0,5 g
Acid acetic loãng (khoảng
10%) 150 ml.
Dung dịch B: Alpha
Naphtylamin
0,1 g
Nước
cất 20 ml
Acid acetic loãng (khoảng
10%) 150 ml.
·
Chuẩn bị thuốc thử
Diphenylamin: 0,5 g Diphenylamin hòa vào 100 ml H2SO4
đặc, thêm 20ml nước cất.
·
Cấy vi khuẩn mới hoạt
hoá vào môi trường (mỗi chủng cấy 2 ống), đặt ở
nhiệt độ thích hợp trong 1,3,5 ngày. Chọn 2 ống
không cấy vi khuẩn để làm đối chứng.
·
Lấy ống nghiệm sạch và
bổ sung lần lượt các dung dịch như sau:
Dịch nuôi cấy vi khuẩn (hoặc môi
trường ở ống đối chứng)
1 giọt dung dịch A
1 giọt dung dịch B
·
Kết quả:
- Nếu dịch nuôi cấy chuyển màu
(đỏ, hồng, da cam hay nâu) là biểu thị có nitơrit,
tức là vi khuẩn có khả năng khử Nitrat.
- Nếu dịch nuôi cấy không chuyển
màu, thêm 1-2 giọt thuốc thử Diphenylamin để kiểm
tra sự có mặt của Nitrat (chuyển màu xanh lam là có
Nitrat chứng tỏ vi khuẩn không khử Nitrat; không
chuyển màu tức là Nitrat đã được khử hết và nitơrit
được khử tiếp tục thành các chất khác như N2).
·
Chú ý: phản ứng khử
Nitrat thực hiện trong điều kiện kỵ khí, vì vậy
không được phân vào ống nghiệm quá ít môi trường.
Đối với các vi khuẩn khác nhau
nitơrit có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình
khử Nitrat, nhưng cũngcó thể chỉ là sản phẩm trung
gian. Ngoài ra, tốc độ khử của các loài cũng khác
nhau, vì thế cần theo dõi thường xuyên màu sắc của
môi trường. Trong mọi trường hợp cần phải làm thêm
phản ứng với chất chỉ thị diphenylamin.
3.16.
Khả năng khử Nitrit
·
Môi trường:
Peptone
5 g
NaNO2
1 g
Nước cất
1000 ml
pH = 7,3-7,4
Phân môi trường vào các ống
nghiệm, khử trùng ở 121 0C trong 15 phút.
·
Chuẩn bị thuốc thử
Griess: giống như phần khử Nitrat.
·
Cấy vi khuẩn, đặt ở
30 0C trong 1,3,7 ngày rồi làm phản ứng
xác định.
·
Nhỏ vào dịch nuôi
cấy 1 giọt dung dịch A và 1 giọt dung dịch B (xem
phần khử Nitrat), lắc nhẹ. Nếu mất màu đỏ và sinh ra
NH3 là kết quả dương tính (Alcaligenes
odorans); nếu vẫn giữ màu đỏ là phản ứng âm
tính, không khử nitơrit (Acinetobacter
calcoaceticus).
3.17.
Khả năng phản nitrat
hóa (Denitrification)
·
Môi trường:
Nước thịt pepton
100 ml
KNO3
1 g
pH = 7,2-7,4
Phân môi trường vào các ống
nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 121 0C trong
30 phút.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá. Dùng vaselin bịt kín nút để ngăn ôxy, đặt
ở nhiệt độ thích hợp trong 1-7 ngày và quan sát sự
phát triển của vi khuẩn (tăng độ đục của dịch nuôi
cấy, sinh khí NH3). Vi khuẩn có phát
triển là phản ứng dương tính, không phát triển là âm
tính.
3.18.
Khả năng sinh amonia
·
Môi trường:
Pepton
5 g
Nước cất
1000 ml
pH= 7,2
Phân môi trường vào các ống
nghiệm, khử trùng ở 121 0C trong 15-20
phút.
·
Chuẩn bị thuốc thử
Nessler:
Hoà tan 20 g IK trong 50 ml nước;
bổ sung I2Hg cho đến khi bão hòa (khoảng
32g), sau đó thêm 460 ml nước. Cuối cùng bổ sung 134
g KOH. Bảo quản trong lọ tối ở nhiệt độ phòng.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ), đặt ở nhiệt độ thích hợp trong
1,3,5 ngày.
·
Lấy vào ống nghiệm
sạch một ít dịch nuôi cấy, nhỏ vài giọt thuốc thử
Nessler. Nếu xuất hiện kết tủa màu vàng nâu là phản
ứng dương tính.
3.19.
Xét nghiệm Ureaza
Mục đích:
kiểm tra khả năng phân huỷ urê
nhờ enzyme ureaza
·
Môi trường:
Pepton
1 g
NaCl
5 g
Glucoza
1 g
KH2PO4
2 g
Dung dịch Đỏ phenol 0,2% trong
nước 6 ml
Thạch
20 g
Nước
cất 1000
ml
Khử trùng xong chỉnh pH đến
6,8-6,9, môi trường có màu vàng hơi ánh đỏ là được.
Phân môi trường vào các ống nghiệm để làm thạch
nghiêng. Khử trủng lại ở 115 0C trong 30
phút.
·
Chuẩn bị dung dịch
Urê 20%, khử trùng bằng màng lọc, bổ sung vào các
ống nghiệm khi đã nguội đến 50-55 0C (đạt
nồng độ Urê 2%), đặt thạch nghiêng.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá, đặt ở nhiệt độ thích hợp, sau 2-4 giờ lấy
ra quan sát. Kết quả âm tính cần tiếp tục quan sát
sau 4 ngày.
·
Kết quả: môi trường
chuyển màu đỏ cánh đào là phản ứng dương tính, màu
sắc không thay đổi là âm tính.
·
Chú ý: cần làm đối
chứng âm tính (không bổ sung Urê), nhất là khi xác
định các loài Pseudomonas, và đối chứng dương
tính (so sánh với 1 chủng đã biết có hoạt tính
ureaza).
Làm cách khác:
·
Cấy vi khuẩn vào
môi trường thạch nghiêng nói trên và xác định hoạt
tính ureaza sau 3 ngày và 7 ngày.
·
Lấy vi khuẩn từ
thạch nghiêng làm dịch huyền phù đậm đặc trong ống
nghiệm sạch.
·
Nhỏ 1 giọt Đỏ
phenol vào dịch huyền phù, chỉnh pH đến 7 (Đỏ phenol
chuyển từ vàng sang da cam).
·
Chia dịch huyền phù
vào 2 ống nghiệm sạch. Trong ống 1 thêm vài tinh thể
Urê (khoảng 0,05-0,1 g), ống thứ 2 giữ nguyên để làm
đối chứng. Sau vài phút nếu dịch trong ống 1 (có
Urê) chuyển sang kiềm (Đỏ phenol chuyển màu đỏ),
biểu thị vi khuẩn có hoạt tính Ureaza; nếu không thì
là âm tính.
3.20.
Xét nghiệm sinh Indol
·
Môi trường:
Dung dịch Pepton 1% trong nước
pH đến 7,2- 7,6.
Phân môi trường vào các ống
nghiệm (1/3-1/4 thể tích ống), khử trùng ở 115
0C trong 30 phút.
·
Chuẩn bị thuốc thử:
Para-dimethyl-amino-benzaldehyde 8g
Etanol 95%
760 ml
HCl đặc
160 ml
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ), đặt ở nhiệt độ thích hợp và
làm phép thử tại các thời điểm 1, 2, 4, 7 ngày.
·
Nhỏ thuốc thử theo
mép ống nghiệm (tạo thành lớp dày 3-5 mm). Giữa hai
lớp thuốc thử và dịch nuôi cấy nếu có màu đỏ là phản
ứng dương tính. Nếu màu sắc không rõ rệt thì thêm
4-5 giọt eter vào dịch nuôi cấy, lắc nhẹ làm cho
eter khuếch tán vào lớp dịch, để yên một lát khi
eter nổi lên bề mặt thì lại thêm thuốc thử nói trên.
Nếu trong môi trường có indol thì sẽ xuất hiện màu
đỏ trong lớp eter.
Hình 3.5.
Thuốc thử chuyển màu đỏ khi trong dịch nuôi cấy có
indol.
3.21.
Xét nghiệm Phenylalanin desaminaza
(kiểm
tra khả năng chuyển hoá nhóm amin (-NH2)
trong acid amin)
·
Môi trường:
Cao men
3 g
Na2HPO4
1 g
DL-Phenylalanin (hoặc
L-Phenylalanin)
1 g
NaCl
5 g
Thạch 12
g
Nước
cất 1000
ml
pH = 7,0
Phân môi trường vào các ống
nghiệm, khử trùng ở 121 0C trong 10 phút,
đặt thạch nghiêng.
·
Thuốc thử:
dung dịch FeCl3 10% (W/V)
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá, đặt ở 37 0C, làm phép thử sau 4
giờ hoặc 8-24 giờ.
·
Nhỏ 4-5 giọt thuốc
thử lên bề mặt thạch nghiêng có vi khuẩn phát triển,
nếu xuất hiện màu lục là phản ứng dương tính (do sản
sinh ra acid Phenylpyruvic), nếu không đổi màu thì
là phản ứng âm tính.
Hình 3.6.
Thí nghiệm kiểm tra phenylalanin desaminaza.
3.22.
Tryptophan desaminaza
Có hai cách kiểm tra:
Cách thứ nhất:
xác định đồng thời Tryptophan desaminaza, Ureaza và
khả năng sinh Indol.
·
Môi trường:
L-Tryptophan
3 g
KH2PO4 1
g
K2HPO4
1 g
NaCl 5 g
Etanol
95% 10 ml
Nước
cất 900 ml.
Thêm Đỏ phenol (khoảng 25- 30mg)
pH = 6,8-6,9
Phân môi trường vào các bình tam
giác, khử trùng ở 121 0C trong 20 phút.
·
Hoà 20 g Urê vào
100ml nước, khử trùng bằng màng lọc, bổ sung vào môi
trường đã chuẩn bị ở trên (thao tác vô trùng). Phân
môi trường vào các ống nghiệm vô khuẩn (3-4 ml).
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ), nuôi ở nhiệt độ thích hợp
trong 24 giờ.
·
Lấy ra 2-4 giọt
dịch nuôi cấy, thêm 1 giọt dung dịch FeCl3
(khoảng 33%). Nếu hiện màu nâu đỏ là phản ứng
Tryptophan desaminaza dương tính, không hiện màu là
phản ứng âm tính. Dùng vi khuẩn Proteus làm
đối chứng dương tính.
·
Nếu môi trường sau
khi nuôi cấy vi khuẩn chuyển từ màu vàng sang đỏ là
biểu hiện có hoạt tính Ureaza. Dùng thuốc thử
para-dimethylaminobenzaldehyd để kiểm tra sự hình
thành indol. Nếu không định kiểm tra ureaza thì
không cần bổ sung Đỏ phenol và Urê vào môi trường.
Cách 2 thứ hai:
·
Chuẩn bị hoá chất:
L-Tryptophan 0,2-0,5%
Nước muối sinh lý hoặc dung dịch
đệm phosphat pH 6,8
Dịch A: 50 ml KH2PO4
0,2 M (27,2g/L)
Dịch B: 23,6 ml Na2CO3
0,2 M (8g/L)
Trộn dịch A và B với nhau
FeCl3
33%
·
Cấy vi khuẩn vào
môi trường thạch nghiêng nước thịt pepton, đặt ở
nhiệt độ thích hợp trong 24 giờ.
·
Lấy 4 ống nghiệm
sạch, thêm vào mổi ống 4 giọt dung dịch L-
Tryptophan 0,2-0,5% và 4 giọt nước muối sinh lý (hay
dung dịch đệm phosphat pH 6,8).
·
Lấy vi khuẩn từ
thạch nghiêng làm thành dịch huyền phù đậm đặc trong
2 ống, để lại 2 ống làm đối chứng, giữ ở nhiệt độ
phòng trong 15-20 phút.
·
Thêm vào mỗi ống 1
giọt dung dịch FeCl3 (33%). Nếu hiện màu
nâu đỏ là phản ứng dương tính, không đổi màu là âm
tính. Có thể dùng vi khuẩn Proteus làm đối
chứng dương tính.
3.23.
Carboxylaza đối với Ornithin, Lysin, và Arginin
·
Môi trường:
Pepton 5
g
Cao
thịt 5
g
D-Glucoza 0,5
g
Bromocresol purple (BCP)
1,6% 0,625 ml
Đỏ Cresol
0,2% 2,5
ml
Thạch
3-6 g
Nước
cất 1000
ml
Hòa tan các thành phần trên trong
nồi cách thủy, chỉnh đến pH 6, thêm chỉ thị màu.
·
Chia môi trường
thành 4 phần đều nhau, bổ sung từng chất L-Ornithin,
L-Lysin, L-Arginin với nồng độ 1% (nếu dùng DL-acid
amin thì lấy nồng độ 2%), sau đó chỉnh pH đến
6,0-6,3. Một phần không thêm acid amin dùng làm đối
chứng. Phân vào các ống nghiệm nhỏ (mỗi ống 3-4 ml),
khử trùng ở 121 0C trong 10 phút. Môi
trường chứa Ornithin có thể tạo một ít kết tủa nhưng
không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ), sau đó đổ vaselin bịt kín nút,
nuôi ở điều kiện thích hợp. Vi khuẩn đường ruột
thuộc họ Enterobacterobacteriaceae cần nuôi ở 37
0C trong 4 ngày và theo dõi kết quả hàng
ngày. Các vi khuẩn phi lâm sàng nuôi ở 30 0C,
quan sát trong 7 ngày. Nếu chỉ thị màu chuyển sang
màu tía hay màu tía có ánh đỏ là dương tính, nếu màu
vàng (như ống đối chứng) là âm tính. Vi khuẩn đường
ruột thường biểu hiện phản ứng dương tính sau 1-2
ngày, nhưng cũng có khi chậm hơn, cần theo dõi qua
3-4 ngày.
3.24.
Arginin dihydrolaza
·
Môi trường
Thornley:
Pepton
1 g
NaCl
5 g
K2HPO4
0,3 g
Thạch
6 g
Đỏ Phenol
0,01 g
L-Arginat
10 g
Nước
cất 1000
ml
pH = 7,0-7,2.
Phân môi trường vào các ống
nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 121 0C trong
15 phút. Chú ý làm ống đối chứng không có Arginat.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá, dùng vaselin bịt kín nút ống nghiệm, nuôi
ở nhiệt độ thích hợp trong 3, 7, 14 ngày để quan
sát. Môi trường chuyển sang màu đỏ là dương tính,
không chuyển màu là âm tính.
3.25.
Acetylamin
·
Dung dịch
Acetylamin:
Acetylamin
2 g
Nước cất
20 ml
(không cần khử trùng)
·
Dung dịch đệm:
K2HPO4
0,4 g
KH2PO4
0,1 g
KCl
8 g
Nước cất
1000 ml
Khử trùng ở 115 0C
trong 20 phút.
·
Dung dịch làm thí
nghiệm: Pha loãng dung dịch Acetylamin trong dung
dịch đệm theo tỷ lệ 1:99 vol/vol.
·
Thuốc thử Nessler:
KI
5 g
Nước cất
5 ml
Thêm dịch HgCl2 bão
hoà, để lạnh cho đến khi lắc mạnh mà vẫn còn một ít
kết tủa thì dừng. Thêm 40ml NaOH 9N rồi bổ sung nước
đến 100 ml.
Lấy
1 vòng que cấy vi khuẩn trộn với dịch thí nghiệm nói
trên, đặt ở nhiệt độ thích hợp trong 24 giờ. Thêm 1
giọt thuốc thử Nessler. Phản ứng là dương tính khi
tạo kết tủa màu đỏ nâu hay nâu (vi khuẩn
Comamonas acidovorans), phản ứng âm tính khi
thấy màu vàng (Pseudomonas stutzeri).
|