3.26. Thủy phân
Hippurat ; Phương pháp Yong & Thompson
(dùng khi định tên
Streptococcus, Campylobacter và Gardnerella
vaginalis):
·
Dung dịch cơ chất:
Na-Hippurat
0,25 g
Nước
cất 25
ml
Khử trùng bằng màng lọc
·
Thuốc thử :
Ninhydrin
3,5 g
Aceton-butanol (1:1 vol/vol)
100 ml
Bảo quản trong lọ tối
·
Cấy 2 giọt huyền
phù vi khuẩn vào dung dich cơ chất, giữ ở 37 0C
trong 1 giờ. Thêm 2 giọt thuốc thử, giữ 15 phút.
·
Phản ứng là dương
tính nếu xuất hiện màu đỏ tía (Campylobacter
jejuni, Gardnerella vaginlis, Streptococcus
agalactiae), phản ứng là âm tính nếu sau 15 phút
chưa đổi màu (Campylobacter coli, Streptococcus
agalactiae).
·
Chú ý: lượng vi
khuẩn cấy phải thỏa đáng, thời gian ủ trước và sau
khi thêm thuốc thử phải chuẩn xác. Tránh ánh sáng
khi giữ thuốc thử.
Phương pháp Baird-Parker:
·
Môi trường:
Pepton tụy tạng 10
g
Cao
thịt
1 g
Glucoza
1 g
NaH2PO4
5 g
Na-Hyppurat 10
g
Nước
cất 1000
ml
Phân môi trường vào các ống nghiệm, khử trùng ở 121
0C trong 30 phút.
·
Thuốc
thử:
H2SO4
đặc 50 ml
Nước
cất 50
ml
Đổ từ từ H2SO4 đặc vào nước cất
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ) vào môi trường trên, nuôi ở
nhiệt độ thích hợp trong thời gian 4-6 tuần.
·
Phản ứng xét
nghiệm: trộn 1 ml dịch nuôi cấy với 1,5 ml thuốc
thử. Phản ứng là dương tính khi xuất hiện tinh thể
(do Hyppyrat được chuyển hoá thành Benzoin); không
xuất hiện tinh thể là âm tính.
3.27. Hoạt tính ADN-aza
Môi trường:
Pepton casein
Pepton đậu tương
NaCl
ADN
Toluid-Blue
Thạch
Nước cất
|
10 g
5 g
5 g
2 g
0,1 g (có thể pha thành dung dịch
rồi cho vào)
15 g
1000 ml |
Hoà tan các thành phần của môi
trường bằng nhiệt, sau đó bổ sung ADN và
Toluid-blue, trộn đều rồi phân vào bình. Khử trùng ở
121 0C trong 30 phút, đổ thạch đĩa.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ) thành điểm trên đĩa thạch, nuôi
ở điều kiện thích hợp trong 2 ngày.
·
Phản ứng là dương
tính trong trường hợp quanh cụm cấy có vòng màu đỏ
(dùng chủng Salmonella để làm đối chứng dương
tính).
3.28. Hoạt tính
Phosphataza
·
Môi trường:
Làm nóng chảy môi trường thạch-nước thịt-pepton (đã
khử trùng)
Thêm 1% Phenolphthalein diphosphat (khử trùng bằng
màng lọc).
Đổ thạch đĩa.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá thành điểm trên thạch đĩa, nuôi ở điều kiện
thích hợp trong 2 ngày.
·
Phản ứng xét
nghiệm: lấy 0,1ml nước amonia phủ lên mặt thạch, sau
20 phút xem kết quả. Phản ứng là dương tính nếu
khuẩn lạc chuyển màu đỏ phấn (Staphylococcus
aureus); không chuyển màu là âm tính.
3.29. Khả năng làm dịch
hóa Gelatin
·
Môi trường:
Pepton 5 g
Gelatin 100-150
g
Nước cất 1000 ml
pH = 7,2-7,4
Phân môi trường vào các ống
nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 115 0C trong
20 phút.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ) chích sâu vào môi trường
gelatin, giữ 2 ống không cấy làm đối chứng, nuôi ở
20 0C trong thời gian 2,7,10,14,30 ngày.
·
Quan sát khả năng
làm dịch hoá gelatin tại nhiệt độ phòng từ 20 0C
trở xuống. Nếu bề mặt môi trường gelatin không lõm
xuống, gelatin vẫn ở trạng thái ổn định là phản ứng
âm tính (không sinh gelatinaza); nếu một phần hay
toàn bộ gelatin hóa lỏng thì là phản ứng dương tính.
Nếu so với đối chứng âm tính thấy vi khuẩn đã mọc,
gelatin chưa hóa lỏng nhưng bề mặt lõm xuống thì
cũng vẫn coi là dương tính (mức độ dịch hóa thấp).
Nếu vi khuẩn hoàn toàn không sinh trưởng thì có thể
là không mọc được trên gelatin hoặc môi trường cơ sở
chưa thích hợp.
·
Chú ý:
- Nếu vi khuẩn chỉ sinh trưởng ở
nhiệt độ trên 20 0C, lúc quan sát gelatin
hoá lỏng cần đặt ống nuôi cấy một lúc vào nước lạnh
rồi so sánh với đối chứng âm tính.
- Khử trùng ở nhiệt độ quá cao
hay quá thấp đều ảnh hưởng đến kết quả, nên khử
trùng ở 115 0C trong 15 phút.
- Gelatin chất lượng
không đều nhau, lượng dùng khó thống nhất, nên chọn
nồng độ tạo đông tốt ở 20 0C là được. Nên
dùng thống nhất một loại gelatin cho toàn bộ thí
nghiệm.
Hình 3.7.
Ví dụ minh hoạ kết quả kiểm tra khả năng làm dịch
hoá gelatin (sinh gelatinaza), Escherichia coli-
âm tính, Pseudomonas aeruginosa- dương
tính.
3.30. Hoạt tính Lipaza
(với Tween 80)
·
Môi trường:
Pepton
10 g
NaCl 5
g
CaCl2. 2H2O
0,1 g
Thạch
9 g
Nước
cất 1000 ml
pH = 7,4.
Khử trùng ở 121 0C
trong 20 phút, để nguội đến 50 0C rồi
thêm Tween 80 đến nồng độ 1%, đổ thạch đĩa (có thể
thay Tween 80 bằng dầu tributyrin).
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ) thành vạch, nuôi trong 7 ngày,
hàng ngày lấy ra quan sát.
·
Phản ứng là dương
tính nếu quanh vết cấy có vạch trong, nếu không có
thì là âm tính.
Hình 3.8.
Ví dụ minh hoạ kết quả phản ứng thử hoạt tính
Lipaza: âm tính - Salmonella typhimurium (bên
trái), dương tính - P. aeruginossa (bên
phải).
3.31. Hoạt tính Lipaza
(với dầu ngô)
·
Môi trường:
Pepton 10 g
Cao
3
g
NaCl 3
g
Thạch 20 g
Xanh Victoria (Victoria Blue)
dung dịch 1:5000 trong nước 100 ml
Dầu ngô
50 ml
Nước
cất 900 ml.
Hoà tan các thành phần của môi
trường (trừ dầu ngô) bằng đun nóng, sau đó bổ sung
dầu ngô, khuấy đều bằng máy khuấy từ, chỉnh đến pH
7,8. Phân môi trường vào các ống nghiệm, khử trùng ở
115 0C trong 30 phút. Đặt
thạch nghiêng hoặc đổ thạch đĩa, môi trường có màu
đỏ nhạt.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ), nuôi ở nhiệt độ thích hợp
trong 24 giờ.
·
Quan sát: phản ứng
là dương tính khi môi trường chuyển sang màu lam,
không chuyển màu là âm tính.
Hình 3.9.
Ví dụ minh hoạ kết quả phản ứng thử hoạt tính lipaza
với dầu ngô.
3.32. Hoạt tính
Lecithinaza
·
Trộn lòng đỏ trứng
với cùng trọng lượng nước muối sinh lý (thao tác vô
trùng) tạo thành dịch huyền phù.
·
Lấy ra 10 ml dịch
huyền phù trên hòa tan vào môi trường thạch-nước
thịt-pepton vừa khử trùng, để nguội đến 50-55 0C
rồi đổ đĩa Petri.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ) thành điểm trên đĩa thạch, mỗi
điểm đường kính khoảng 2-3mm. Cấy 5-7 chủng trên một
đĩa. Với vi khuẩn kỵ khí có thể đậy lá kính mỏng
(lamelle) lên vết cấy, tuy nhiên tốt nhất là đưa vào
tủ nuôi kỵ khí.
·
Đặt ở nhiệt độ
thích hợp trong 18-24 giờ, một số chủng (như chi
Bacillus) cần thời gian lâu hơn (48 giờ) và quan
sát biến đổi của môi trường thạch.
·
Nếu xung quang và
dưới vết cấy có vạch trong là phản ứng dương tính
(Lecithin được chuyển hoá thành lipid do vi khuẩn
sinh men lecithinaza).
·
Chú ý: khi trộn
dịch huyền phù lòng đỏ trứng vào môi trường thạch
không nên tiến hành ở nhiệt độ quá cao vì sẽ làm
ngưng kết lecithin có trong lòng đỏ trứng.
Hình 3.10.
Khả năng phân hủy Lecithin của
Clostridium
3.33. Khả năng sản sinh H2S
Phương pháp giải giấy
·
Môi trường:
Pepton 10
g
NaCl 5
g
Cao
thịt
10 g
Cystein
0,5 g
Nước
cất
1000 ml
pH = 7,0-7,4
Phân môi trường vào các ống
nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 112 0C trong
20-30 phút.
·
Cắt giấy lọc thành
dải rộng 0,5-1cm, độ dài tùy thuộc vào ống nghiệm và
độ cao của môi trường. Tẩm vào giấy dung dịch
Chì-acetat, sấy khô giấy trong tủ sấy đặt trong hộp
Petri và khử trùng.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ). Dùng panh vô khuẩn gắp giấy
tẩm chì-acetat đưa vào từng ống nghiệm, dài đến nút
bông nhưng không chạm vào môi trường. Nuôi vi khuẩn
ở nhiệt độ thích hợp, sau 3,7,14 ngày thì lấy ra
quan sát. Nếu giấy biến đen là phản ứng dương tính,
nếu không đổi mầu thì là âm tính.
·
Chú ý: phương pháp
này rất mẫn cảm, không thích hợp đối với trực khuẩn
đường ruột. Không đặt giấy lọc tẩm chì-acetat gần
mặt môi trường quá để tránh bị hút ẩm, nhưng cũng
không nên đặt cách xa quá. Ngoài ống đối chứng không
cấy vi khuẩn nên lấy chủng vi khuẩn đã biết là âm
tính để làm đối chứng.
Phương pháp đối với Trực khuẩn đường ruột
·
Môi trường:
Cao
thịt 7,5 g
Pepton
10 g
NaCl 5
g
Gelatin 100-120 g (hay thạch 15 g)
Dung dịch FeCl2 10% 5 ml (khử trùng riêng bằng màng lọc)
Nước
cất 1000 ml
pH = 7,0
Khử trùng ở 112 0C
trong 20 phút, bổ sung dung dịch FeCl2
(đã khử trùng) vào khi thạch hay gelatin chưa đông.
Phân vào các ống nghiệm vô khuẩn (4-5 ml), ngay lập
tức nhúng vào nước lạnh cho đông lại.
·
Cấy chích sâu vi
khuẩn vào các ống, nuôi ở 30 0C trong
1,3,7 ngày. Nếu môi trường chuyển thành màu đen là
phản ứng dương tính, nếu không đổi mầu là âm tính.
·
Chú ý: phương pháp
này dùng khi cần định tên vi khuẩn thuộc họ
Enterobacteriaceae. Có thể dùng FeSO4
thay thế cho FeCl2. Nếu nuôi cấy ở 20
0C có thể dùng kết hợp để xác định
gelatinaza.
3.34. Khả năng phân giải sữa
(Litmus Milk Reaction)
·
Môi trường: sữa
tươi đun sôi, để lạnh qua đêm, ly tâm và hớt bỏ bơ ở
lớp trên, phần dưới là sữa không chứa lipid. Có thể
dùng sữa bột đã loại chất béo (hoà tan 100 g sữa bột
với 1000 ml nước).
·
Thuốc thử
Litmus:
hoà tan 2,5 g Litmus trong 100 ml
nước cất, lọc bằng giấy lọc, để qua đêm mới sử dụng.
Có thể bảo quản lâu.
·
Môi trường sữa
–Litmus:
Dung dịch Litmus 2,5%
4 ml
Sữa đã loại
bơ 1000 ml
Môi trường có màu đỏ tía.
Phân môi trường vào các ống nghiệm
(4 ml), khử trùng gián đoạn hay khử trùng ở 112
0C trong 20-30 phút.
·
Cấy vi khuẩn mới hoạt
hoá (18-24 giờ), nuôi ở nhiệt độ thích hợp, sau
1,3,5,7,14 ngày lấy ra quan sát.
·
Dựa vào biến đổi của
môi trường mà có những kết luận như sau:
Môi trường chuyển thành màu trắng
®
phản ứng khử Litmus
Môi trường trở nên trong
®
phản ứng peptôn hoá
Môi trường chuyển mầu đỏ
®
phản ứng sinh acid
Môi trường chuyển màu xanh lam
®
phản ứng sinh kiềm
Môi trường chuyển màu đỏ, sữa ngưng kết
®
sinh acid và ngưng kết
Ngưng kết do men: không chuyển màu
hoặc có màu lam, sữa vón cục và ngưng kết
·
Chú ý: tốt nhất nên
dùng sữa tươi, không cần điều chỉnh pH.
3.35. Khả năng oxy hóa
Gluconat
·
Đệm Kali phosphat 1/15
mol/L, pH 7,2:
A) KH2PO4
9,078 g/L
B) K2HPO4.12H2O
23,876g/L
Trộn 3 ml dung dịch A với 7 ml
dung dịch B để có dung dịch đệm phosphat 1/15
mol/L, pH 7,2
·
Thuốc thử Feling:
Dung dịch A: CuSO4 tinh thể
34,64 g
Nước cất thêm tới 500
ml
Dung dịch B:
Na-Tartrat 173 g
KOH 125 g
Nước cất thêm tới 500 ml
Trước khi dùng trộn hai dung dịch
A và B theo tỷ lệ 1:1 (vol/vol), sử dụng trong ngày.
·
Chuẩn bị dung dịch
gluconat 1% trong đệm phosphat pH 7,2, phân vào các
ống nghiệm, mỗi ống 2ml. Khử trùng 112 0C
trong 30 phút.
·
Lấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ) để tạo dịch huyền phù đậm đặc
trong đệm phosphat, giữ ở 30 0C qua đêm.
·
Thêm vào mỗi ống
0,5 ml thuốc thử Feling, đặt trong bình cách thủy
sôi 10 phút.
·
Kết quả: nếu dịch
huyền phù chuyển từ màu lam sang màu vàng lục, lục
da cam hoặc có kết tủa đỏ là phản ứng dương tính;
nếu không đổi màu là âm tính.
·
Chú ý: nếu dùng
gluconat canxi thì dễ tạo kết tủa với gốc phosphat,
tuy nhiên không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm.
3.36. Khả năng oxy hóa
Etanol
·
Với vi khuẩn
Acetobacter dùng môi trường sau:
Cao
men 10
g
Nước
máy 1000
ml
Xanh Bromophenol (BPB) 0,04% 20 ml.
pH = 6,8-7,0
Phân môi trường vào các ống
nghiệm (4-5 ml), khử trùng ở 121 0C trong
20 phút. Lúc sử dụng thêm ethanol vào mỗi ống ở nồng
độ khoảng 2-10% (vol/vol)
·
Với các vi khuẩn
khác: dùng môi trường như trong thí nghiệm oxy
hóa/lên men, thay đường bằng etanol với nồng độ 1%.
Có thể không cần thạch.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá, nuôi 1,3,7,14 ngày trong điều kiện thích
hợp
·
Kết quả: nếu môi
trường chuyển màu vàng (do sinh acid) thì là dương
tính, không đổi màu là âm tính.
Phương pháp khác (dùng để phân lập và kiểm định
Acetobacter):
·
Thêm vào các môi
trường nói trên 2% thạch và 1% CaCO3;
nồng độ etanol cuối cùng là 2%; không thêm chỉ thị
màu. Đổ thạch đĩa.
·
Cấy vi khuẩn trên
thạch đĩa, nuôi 3, 7, 14 ngày ở điều kiện thích hợp.
·
Kết quả: nếu xung
quanh khuẩn lạc có vòng phân giải trong là kết quả
dương tính, nếu không là âm tính (Acetobacter
lúc đầu phân giải CaCO3 nên tạo vòng
trong, nhưng sau đó acetat canxi tạo ra bị oxy hóa
tiếp chuyển thành CaCO3 vòng trong chuyển
màu trắng sữa sáng do acid acetic đã bị oxy hóa).
3.37. Khả năng oxy hóa acid
acetic
·
Môi trường:
Cao
men 10
g
Ca-Acetat 10
g
Thạch
20 g
Nước máy
1000 ml
pH 7,0-7,2
Phân môi trường vào bình tam giác
hoặc các ống nghiệm lớn để khử trùng, đổ thạch đĩa
hoặc làm ống thạch nghiêng.
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ), nuôi 3-5 ngày ở điều kiện
thích hợp
·
Kết quả: nếu xung
quanh khuẩn lạc có vòng trắng sữa là phản ứng dương
tính (acetat đã bị oxy hóa, canxi giải phóng ra tạo
màu trắng sữa), nếu không thì là âm tính.
3.38. Xác định
Indol-Pyruvic acid (IPA)
·
Môi trường SIM:
Cao
thịt 3
g
Pepton 30
g
Na2S2O3.5H2O 0,05
g
Cystin hydrochlorid
0,2 g
Ammonium-ferric-citrat 0,5
g
Thạch 4
g
Nước
cất 1000
ml
Hoà tan các thành phần môi trường
trong nồi cách thủy, chỉnh pH đến 7,4, phân vào các
ống nghiệm nhỏ, khử trùng ở 121 0C trong
15 phút, đặt ống thạch đứng.
·
Thuốc thử Kovac (có
thể mua sẵn hoặc tự pha):
p-dimethyl aminobenzaldehyd 8 g
Etanol 760 ml
HCl
đặc
160 ml
·
Cấy vi khuẩn mới
hoạt hoá (18-24 giờ) vào môi trường SIM, nuôi ở 300C
trong 24 giờ.
·
Kết quả: nếu phần
trên của môi trường chuyển màu nâu là phản ứng IPA
dương tính, nếu không là phản ứng âm tính.
·
Sau đó nhỏ thêm
thuốc thử Kovac vào và quan sát. Nếu trên mặt thạch
xuất hiện màu đỏ đào là phản ứng Indol dương tính.
Hình 3.11.
Ví dụ minh hoạ phản ứng Indol dương tính.
Tài liệu tham
khảo :
1. James G. Cappuccino & Natalie Sherman, 2002.
Microbiology: a Laboratory
Manual, 6th ed. Pearson Education, Inc.,
Sanfransisco, CA.
2. Hans Trueper & Karl-Heinz
Schleifer, 2000. Prokaryote Characterization and
Identification. In:
Dworkin W., Falkow S., Rosenberg E., Schleifer K.-H.
& Stackebrandt E. (ed.).
The Prokaryotes: an Evolving electronic resource for
the microbiological community. Springer-Verlag, New
York.
3. Vũ Thị Minh Đức, 1998. Thực
tập Vi sinh vật. NXB GD, ĐHTH Hà Nội.
4. Krieg N.R. & Holt J.G. (ed.)
1984. Bergey’s manual of
systematic bacteriology. Williams & Wilkins,
Baltimore, USA.
5. Đông Tú Châu et al.,2001,
Thường kiến tế khuẩn hệ thống giám định thủ sách,
Khoa học xuất bản xã (Trung văn).
|