A) Ðịnh nghĩa:
B) Các loại trạng từ:
I) Adverbs of Manner
a) Cấu tạo
b) Vị trí của adverbs of manner trong câu
II) Trạng từ vị trí (Adverbs of place)
III) Trạng từ nghi vấn
IV) Trạng từ thời gian
a) Bao nhiêu lâu
For, since
b) Thường xuyên như thế nào?
Yet và still
c) Thứ tự của các trạng từ thời gian
C- Vị trí trạng từ
A)
Ðịnh nghĩa:
Trạng từ là chữ dùng để bổ nghĩa cho một động từ, một tĩnh từ
hay một trạng từ khác.
Hầu hết các trạng từ là do tính từ
(adjective) tạo thành bằng cách thêm "ly" đằng sau. Cũng như
tiếng Việt quickly = một cách nhanh chóng. Tuy nhiên có những trạng từ không có chữ ly
ở đằng sau, thí dụ những trạng từ để chỉ thời gian, số lượng và có
những trạng từ giống y hệt tính từ.
B) Các loại trạng từ:
I) Adverbs of Manner
Trạng từ này để chỉ cách
thức, trạng thái của một sự việc, một hành động.
a) Cấu tạo:
1) Thêm tiếp vĩ ngữ -ly
vô adjective:
- Slow ---> slowly
: một cách chậm chạp
- intelligent --> intelligently :
một cách thông minh
- precise --> precisely
:một cách chính xác
2) Nếu tính từ tận cùng bằng "le", thì thay chữ "e" bằng
chữ "y"
- simple --> simply
- subtle --> subtly
3) Trạng từ của tính từ good không
theo quy tắc:
4) Có những trạng từ viết giống y hệt tính từ:
close |
daily |
early |
fair |
far |
fast |
free |
hard |
high |
late |
long |
low |
right |
wide |
wrong |
b) Vị trí của adverbs of
manner trong câu:
1)
Khi một trạng từ bổ nghĩa cho một động từ, nó thường
ở
cuối câu (nhưng nó luôn đứng trước những câu giới từ
(prepositional phrases) hay mệnh đề phụ (subordinated clauses)
Tuấn swims well
("well" bổ nghĩa cho "swims")
nhưng khi có thêm túc từ
(object) thì phải để adverb sau object:
Xuân ate the ice cream
greedily
Nếu có một giới từ
(preposition) đứng trước túc từ thí dụ "at" hay
"toward (s)" thì trạng từ có thể đứng trước
hay sau túc từ:
Axel ran towards his father
rapidly hay Axel ran rapidly
towards his father
2)
Có khi, để
nhấn mạnh, ta cũng
có thể để adverb of manner trước động từ:
Jane gently
helped her sister
3) Có những nhà văn để
adverb of manner trước câu, là để gợi sự chú ý của
độc giả, làm độc giả tò mò muốn biết:
Suddenly,
Kevin turned the light off.
4) Trạng từ luôn luôn đứng
sau intransitive verb (động từ không có object, thí
dụ to go, to walk, to grow, to run... )
Axel grew quickly
II) Trạng từ vị trí
(Adverbs
of place)
Trạng từ này cho ta biết
nơi nào xảy ra sự việc. Thường chúng đứng sau động
từ chính hay túc từ.
a) Sau động từ chính:
She ran
everywhere. She came in. She came
here.
He looked up. (hay
down, around...). He went there.
We are going home
(hay out, back.)
b) Sau túc từ:
They built a church
nearby
Alain took his wife
outside
c) Here (đây) và
there (đó)
Có thể thêm
preposition để tạo ra những adverbial phrases có
thêm ý nghĩa hơn :
down here, down there;
over here, over there; under here, under there; up
here, up there.
Here và there để đầu câu
trong câu exclamative (tán thán) hay để nhấn mạnh
khi cần thiết
Here comes a man
!
Here they are
!
There you have it
!
Chú ý:
Hầu hết những trạng
từ chỉ vị trí thông dụng đều có chức vụ như các giới
từ (preposition)
Thí dụ :
about, across, along,
around, behind, by, down, in, off, on, over, round,
through, under, up...
Những trạng từ nới chốn còn
có thêm đằng sau "wards" để diễn tả chuyển động
hướng về một nơi nào đó:
backwards, downwards ,
eastwards, forwards, homewards, inwards, northwards,
onwards, outwards, southwards, upwards, westwards
The front of our new house
faces southwards
Bird flu spreads westwards (Bệnh cúm gà
lan tràn tới miến Tây)
Chú ý:
Chữ
Toward (Anh),
Towards (Mỹ) là giới tử, không phải là trạng
từ. Do đó nó luôn luôn được theo sau bởi danh từ hay
đại danh từ.
He walked towards me
She swam toward the beach
Những trạng từ diễn tả về sự
di chuyển lẫn vị trí:
ahead, abroad,
downhill, indoors, outdoors, overseas, sideways,
uphill...
I lived and worked
abroad
III)
Trạng từ nghi vấn (nterrogative
adverbs)
Những câu giản dị chỉ trả
lời "yes, no" còn muốn cho rõ hơn, người ta dùng những trạng từ nghi vấn như
when, why, how, how much, where, which, Who
Thường những trạng từ nghi vấn đứng trước
câu hỏi. Phải nhớ luật đảo lộn hay thêm trợ động từ "do/does" cho câu hỏi.
- Where are you going?
- Why do you want to take this class?
- How much do you earn a month?
- How do these machines work? (Những máy này chạy làm
sao ?)
- When do you expect to get home? (Anh định mấy giờ sẽ
về?)
và yes, no cũng là trạng từ
IV) Trạng từ thời gian
(Adverbs of time)
Trạng từ thời gian cho ta
biết hành động xảy ra khi nào, bao nhiêu lâu, có
thường xuyên không.
Thông thường những trạng từ chỉ thời gian và không gian không có
tính từ tương ứng, giống như trạng từ số lượng:
a lot of |
as |
early |
here |
late |
less |
little of |
more |
much |
soon |
there |
today |
tomorrow
|
very |
yesterday
... |
Khi nào:
last month, later, now, today, yesterday... : Trạng
từ đứng phía cuối câu
I went to the cinema yesterday
I'm going to the super
market tomorrow.
a) Bao nhiêu lâu:
all night, for a
while, not long, since last year : Thường ở phía
cuối câu
My father lived in the
USA for two years
She stayed with me all
day
Chú ý:
* "For" luôn luôn được theo sau bởi một
chữ diễn tả thời gian kéo dài:
- for ten days,
- for a week, a
month
- for several years,
- for three decades,
centuries.
*
"since" luôn
theo sau bởi một thời điểm nào đó:
- since Monday,
(từ hôm thứ hai)
- since 2000,
(từ năm 2000)
- since the last
war. (Từ lúc cuộc chiến tranh trước)
b) Thường xuyên như thế
nào?
frequently, never,
often, sometimes, yearly : thường để ở trước
động từ chính, nhưng sau các trợ động từ (auxilary
verbs) như be, have, may, must
- We often
drink milk. (trước động từ chính)
- He never
eats fish. (trước động từ chính)
- We must always
fasten our seat belt. (sau trợ động từ must)
- He will never
fall in love again.(sau trợ động từ will)
- I have never
forgotten my first love. (sau trợ động từ
have và trước động từ chính forgotten)
Có những trạng từ diễn tả
chính xác số lần hành động, thường được xếp ở cuối
câu:
- This magazine is
published weekly.(tờ báo này được
in ra hàng tuần)
- She visits her mother
twice a week. (2 lần
một tuần)
Khi một trạng từ chỉ sự
thường xuyên được để ở cuối câu, tác dụng của nó
mạnh hơn
So sánh:
- My brother
regularly visits France.
- My brother visits
France regularly.
Những trạng từ có thể đặt ở 2 vị trí (trước động từ
và cuối câu):
frequently, generally,
normally, occasionally, often, regularly, sometimes,
usually
Yet và
still
Yet được dùng
ở thể nghi vấn và phủ định, được đặt ở cuối câu hay
sau chữ not.
- Have you finished your
work yet? (= Anh xong việc chưa?)
No, not yet (chưa).
- They haven't see him
yet. (= họ chưa thăm ông ấy)
- Haven't you finished
yet? (= Anh chưa xong sao?)
Still (= vẫn ,
diễn tả sự liên tục, dùng cho những câu xác định và
câu hỏi. Still được đặt trước động từ chính và sau
trợ động từ (như be, have, might, will)
- I am still
angry.
- He is still
loving for you
- Are they still
there?
- Are you still
in bed?
c) Thứ tự của các trạng từ
thời gian
N
ếu ta muốn dùng nhiều trạng
từ một lúc ở cuối câu, thì phải theo thứ tự sau:
- Bao nhiêu lâu
- thường xuyên như thế
nào
- khi nào
Thí dụ:
- 1 + 2 : I work (1)
for three months (2) every year
- 2 + 3 : The magazine
was published (2) monthly (3) last
year.
- 1 + 3 : I was in Viet
Nam (1) for two months (3) last year.
- 1 + 2 + 3 : She worked
in a restaurant (1) for twenty days (2)
every month (3) last year.
C- Vị trí trạng từ:
Khi một trạng từ bổ nghĩa cho một động từ, nó thường
ở
cuối câu (nhưng nó luôn đứng trước những câu giới từ
(prepositional phrases) hay mệnh đề phụ (subordinated clauses)
Trừ:
Vài trạng từ ngụ ý nói lên quan niệm của người nói, như
"probably," "undoubtedly," "surely," "certainly," vân
vân... hay là giữa modal verb (hay trợ động từ) và động từ chính:
- We are probably going to spend
the summer in Viet Nam.
- Certainly we would never do that!
- I undoubtedly know who can do it
- Personally, I think he is a good one
Thuờng ở cuối câu. Tuy nhiên nếu câu dài quá, nó có thể ở đầu
câu:
- I saw him yesterday.
- We're going to the beach today.
(tương lai chắc chắn)
- She went to bed very
early.
- Tomorrow will be too late
Trạng từ bổ nghĩa cho tính từ hay một trạng từ khác đứng trước
tính từ hay trạng từ mà nó bổ nghĩa:
- I'm really very very happy to see you.
- It is a brilliantly good idea.