Chương trình Đức ngữ
Danh từ trong câu
tiếng Đức
I) Vài trường hợp khác về Akkusativ
a) Cụm động từ
b) Giới từ đòi hỏi Akkusativ
c) Trạng từ ở Akkusativ
II) Khái niệm về Dativ
II) Qui tắc biến thể cho danh từ và mạo từ
IV) Đại từ dies-, jen- và welch-
V) Tính từ đi cùng danh từ
VI) Đại từ sở hữu
VII) Các đại từ nhân xưng
VIII) Giới từ đòi hỏi Dativ
IX) Câu nghi vấn với Dativ
X) Nhận xét về thứ tự của túc từ gián tiếp trong câu
Chúng ta đã làm quen với một cấu trúc câu đơn
giản nhất của tiếng Đức là
chủ từ - động từ - túc từ (trực
tiếp hay bổ nghĩa cho chủ từ)
và cách biến thể của danh từ khi đóng vai trò các
vai trò tương ứng như chủ từ: Nominativ, túc từ trực
tiếp: Akkusativ, túc từ bổ nghĩa cho chủ từ:
Nominativ.
Sở dĩ phải đổi dạng danh từ là vì câu tiếng Đức
không áp đặt một thứ tự nhất định nào cho các vai
trò chủ từ hay túc từ (và cả động từ nữa, tuy động
từ tương đối dễ nhận ra hơn), tức là có thể có dạng
câu như
túc từ - động từ - chủ từ
chẳng hạn. Và như các thí dụ trong bài trước cho
thấy, qui tắc biến thể này không chỉ áp dụng cho một
danh từ đứng riêng lẻ mà cho cả cụm từ trong các vai
trò đó (chẳng hạn những cụm từ bao gồm mạo từ, danh
từ, đại từ và các tính từ phụ nghĩa đi cùng). Chúng
ta đã biết Nominativ đồng thời cũng là dạng gốc của
danh từ nên có thể coi như không có tác dụng gì. Còn
Akkusativ cũng rất đơn giản vì chỉ làm biến dạng một
số rất ít các danh từ giống đực (còn gọi là danh từ
yếu - schwache Substantiven) và ngoài ra chỉ làm
biến thể các mạo từ, tính từ hay đại từ giống đực
thôi.
I) Vài trường hợp khác về Akkusativ
a) Cụm động từ
Động từ tiếng Đức nhiều khi lại là một tổ hợp bao
gồm động từ chính và tính từ, danh từ, động từ hay
một cụm từ nào đó khác. Nguyên tắc túc từ trực tiếp
- Akkusativ vẫn áp dụng trong những trường hợp này
- nếu tương thích với ý nghĩa của cụm động từ. Thí
dụ:
Das Essen dort ist das Geld wert -
Ở đó thức ăn thật đáng đồng tiền
Cụm động từ trong thí dụ trên là: ist ... wert
(đáng/có giá trị là) và túc từ trực tiếp là das
Geld (tiền) ở thể Akkusativ. (Trong trường hợp
này có khi người ta còn nói là tính từ wert
đòi hỏi phải đi với Akkusativ. Dù giải thích cách
nào đi nữa thì chúng ta cần lưu ý là cụm động từ như
trên không phải là động từ ghép mà tiếng Đức có rất
nhiều.)
b) Giới từ đòi hỏi Akkusativ
Ngoài ra, có nhiều giới từ (Präpositionen) luôn
luôn đòi hỏi cụm từ đi cùng phải ở dạng Akkusativ
như durch - xuyên qua/do/vì, für -
để/cho (tương tự tiếng Pháp pour), gegen
- đối với/về phía/ngược lại/khoảng, ohne -
không có (nghĩa đen tương tự tiếng Anh: without,
tiếng Pháp: sans), um - để, quanh,
lúc. Thí dụ:
Dieser Weg führt durch das (durchs)
Tor - Đường này phải qua cổng
Sie arbeiten für ihren Lebensunterhalt -
Họ làm việc để kiếm sống
Er schwimmt gegen die Strömung - Hắn
bơi ngược giòng nước
Ohne meinen Vater fühle ich mich hilflos
- Thiếu cha tôi cảm thấy lạc lỏng
Der Hund läuft um das (ums) Haus
- Con chó chạy quanh nhà
Chúng ta nhận thấy giới từ durch khi đi
với mạo từ das có thể viết (và nói) thành
durchs. Tương tự: für das
à fürs, um
das à ums.
Trên đây chỉ là một số giới từ thông dụng đi với
Akkusativ. Một số giới từ khác với cùng tính cách
này là: bis, per, pro,
betreffend, gen , je, sonder,
wider (gen, sonder là những từ
xưa, chỉ còn dùng trong vài thành ngữ). Ngoài ra còn
nhiều giới từ chỉ trong trường hợp nào đó mới đòi
hỏi Akkusativ mà chúng ta sẽ làm quen ở các phần
sau.
c) Trạng từ ở Akkusativ
Trong tiếng Đức có nhiều trường hợp một cụm từ
đóng vai trò trạng từ trong câu và luôn xuất hiện ở
thể Akkusativ. Thường thì các trạng từ này dùng để
nói rõ thời gian (theo nghĩa rộng) một sự kiện nào
đó diễn ra. Thí dụ:
Er besucht jeden Monat seine Mutter
- Cứ mỗi tháng hắn lại đến thăm mẹ (ở đây jeden
Monat là trạng từ ở Akkusativ, seine Mutter
cũng ở Akkusativ nhưng do vai trò túc từ trực tiếp)
Ich bin den ganzen Weg zu Fuß gelaufen
- Tôi lội bộ nguyên cả quảng đường
Đến đây thì chúng ta tạm chia tay với Akkusativ
và làm quen với một dạng khác mà danh từ tiếng Đức
thường gặp phải là Dativ.
II) Khái niệm về Dativ
Nói chung, thể Dativ biểu hiện cho vai trò túc từ
gián tiếp trong câu. Túc từ gián tiếp có nhiệm vụ
làm sáng tỏ thêm hành động hoặc tính cách của chủ
từ, tức là bổ nghĩa - một cách gián tiếp - cho động
từ có liên hệ trong câu. Thí dụ:
Der Matrose schreibt seinem Freund
einen Brief - Người thủy thủ viết một lá thư cho
bạn
hoặc
Meine Schwester bleibt ihrem Ideal treu
- Em gái tôi vẫn trung thành với lý tưởng của mình
Ở đây "seinem Freund" (cho bạn của anh ta) ở thể
Dativ là túc từ gián tiếp bổ nghĩa cho động từ
"schreibt" (viết), còn "einen Brief" (một lá thư) ở
thể Akkusativ vì là túc từ trực tiếp như chúng ta đã
biết. Tương tự, "ihrem Ideal" (với lý tưởng của cô)
ở thể Dativ là túc từ gián tiếp bổ nghĩa cho động từ
"treubleiben" (vẫn trung thành).
Cũng như trong trường hợp Akkusativ, danh từ biến
thể thành dạng Dativ cốt để người ta có thể nhận
biết được là đang giữ vai trò gì trong câu. Thực
vậy, người ta cũng có thể nói:
Seinem Freund schreibt der Matrose
einen Brief (có dạng: túc từ gián tiếp - động từ
- chủ từ - túc từ trực tiếp), hay là
Einen Brief schreibt der Matrose seinem Freund
(có dạng: túc từ trực tiếp- động từ - chủ từ - túc
từ gián tiếp)
với cùng một ý nghĩa như vậy.
Những động từ có thể (hoặc cần) được bổ nghĩa
bằng túc từ gián tiếp ở thể Dativ thường là những
động từ
- mô tả những hành động cho hay nhận, chẳng
hạn như: geben (đưa), nehmen
(lấy), bringen (đem), schicken
(gửi), leihen (mượn), ... trong cả nghĩa
đen lẫn nghĩa bóng, hay trừu tượng hơn một chút
như: helfen (giúp), glauben (tin),
dienen (phục vụ) ...
- mô tả sự diễn đạt ý tưởng, chẳng hạn như:
sagen (nói), erzählen (kể),
antworten (trả lời), zeigen (chỉ ra,
bày tỏ), erklären (giải thích), raten
(khuyên), ...
- mô tả sự tương quan hay mối liên hệ, chẳng
hạn như: gehören (thuộc về), ähneln
(giống), entsprechen (tương ứng)...
Nhìn kỹ chúng ta thấy các động từ này đều thể
hiện một sự tương tác nào đó giữa hai hoặc ba đối
tượng: một đối tượng ở vai chủ động (chủ từ -
Nominativ), một ở vai thụ động (túc từ trực tiếp -
Akkusativ) và còn lại là đối tác của vai chủ động
(túc từ gián tiếp - Dativ). Dĩ nhiên không hẳn lúc
nào cũng cần cả ba đối tượng, nhưng nếu có vai trò
đối tác với vai chủ động thì vai đó được biểu hiện
bằng thể Dativ:
Ich helfe meiner Familie - tôi giúp
gia đình tôi
Das Mädchen glaubt ihm - cô gái tin
hắn
Đối tác trong các thí dụ trên là "meiner Familie"
(gia đình tôi), "ihm" (hắn ta) đều ở thể Dativ,
trong khi vai bị động thì hoặc không có, hoặc không
được nói rõ (chẳng hạn: tin chuyện gì).
II) Qui tắc biến thể cho danh từ và mạo từ
|
|
Nominativ |
Dativ |
Maskulinum |
Singular |
der König (vua) |
dem König |
Plural |
die Könige |
den Königen |
schwacher
Maskulinum |
Singular |
der Mensch (con người) |
dem Menschen |
Plural |
die Menschen |
den Menschen |
Femininum |
Singular |
die Mutter (mẹ) |
der Mutter |
Plural |
die Mütter |
den Müttern |
Neutrum |
Singular |
das Haus (nhà) |
dem Haus(e) |
Plural |
die Häuser |
den Häusern |
Theo đó thì danh từ ở số ít không thay đổi khi
chuyển qua Dativ (ngoại trừ phần lớn các danh từ đơn
âm vì lý do tiết tấu trong câu mà có thể - và rất
thường, tuy trên nguyên tắc thì không bắt buộc -
được thêm phầm đuôi -e). Ngoại lệ là các danh
từ yếu giống đực mà ở bài trước đã giới thiệu, chúng
mang thêm phần đuôi -(e)n khi chuyển sang
Dativ. Cạnh đó các mạo từ xác định đổi thành dem
(nếu là giống đực hay giống trung tính) hay der
(nếu là giống cái).
Danh từ ở số nhiều đều nhận thêm phần đuôi -n
hoặc -en (nếu chưa có sẵn) khi chuyển sang
Dativ. Và mạo từ của chúng đều biến thành den.
Mạo từ bất định ein- cũng thay đổi tương
tự khi chuyển sang Dativ:
ein |
Nominativ |
Dativ |
Maskulinum |
Singular |
ein Sitz (chỗ ngồi) |
einem Sitz(e) |
Plural |
Sitze |
Sitzen |
schwacher
Maskulinum |
Singular |
ein Student (sinh viên) |
einem Studenten |
Plural |
Studenten |
Studenten |
Femininum |
Singular |
eine Frau (đàn bà) |
einer Frau |
Plural |
Frauen |
Frauen |
Neutrum |
Singular |
ein Buch (sách) |
einem Buch(e) |
Plural |
Bücher |
Büchern |
IV) Đại từ dies-, jen- và
welch-
Như đã thấy ở trường Nominativ và Akkusativ, các
đại từ dies-, jen- và welch-
biến thể tương tự như các mạo từ xác định der/die/das
bằng cách nhận lấy phần đuôi tương ứng của các mạo
từ này (đại từ jen- được sử dụng giống như
dies- ):
dies-/welch- |
Nominativ |
Dativ |
Maskulinum |
Singular |
dieser Sitz (chỗ ngồi)
welcher Sitz |
diesem Sitz(e) |
Plural |
diese Sitze
welche Sitze |
diesen Sitzen
welchen Sitzen |
schwacher
Maskulinum |
Singular |
dieser Student (sinh viên)
welcher Student |
diesem Studenten
welchem Studenten |
Plural |
diese Studenten
welche Studenten |
diesen Studenten
welchen Studenten |
Femininum |
Singular |
diese Frau (đàn bà)
welche Frau |
dieser Frau
welcher Frau |
Plural |
diese Frauen
welche Frauen |
diesen Frauen
welchen Frauen |
Neutrum |
Singular |
dieses Buch (sách)
welches Buch |
diesem Buch(e)
welchem Buch(e) |
Plural |
diese Bücher
welche Bücher |
diesen Büchern
welchen Büchern |
V) Tính từ đi cùng danh từ
Tính từ đi cùng (để bổ nghĩa cho) danh từ ở Dativ
cũng được biến thể theo. Tương tự như ở Nominativ và
Akkusativ, phải phân biệt hai trường hợp sau:
der/die/das/
dies-/welch-/
ein- |
Nominativ |
Dativ |
Maskulinum |
Singular |
der weiche Sitz (chỗ ngồi êm
ái)
ein weicher Sitz |
dem weichen Sitz(e)
einem weichen Sitz(e) |
Plural |
die weichen Sitze |
den weichen Sitzen |
schwacher
Maskulinum |
Singular |
der junge Student (cậu sinh
viên trẻ)
ein junger Student |
dem jungen Studenten
einem jungen Studenten |
Plural |
die jungen Studenten |
den jungen Studenten |
Femininum |
Singular |
die mutige Frau (người đàn
bà can đảm)
eine mutige Frau |
der mutigen Frau
einer mutigen Frau |
Plural |
die mutigen Frauen |
den mutigen Frauen |
Neutrum |
Singular |
das gute Buch (cuốn sách
hay)
ein gutes Buch |
dem guten Buch(e)
einem guten Buch(e) |
Plural |
die guten Bücher |
den guten Büchern |
Nói chung, tính từ kẹp giữa mạo từ và danh từ khi
ở Dativ lúc nào cũng mang phần đuôi -(e)n.
Xin lưu ý là khác với trường hợp Nominativ và
Akkusativ, ở đây mạo từ bất định số ít ein-
cũng tác động lên tính từ giống như các mạo từ xác
định der / die / das / welch- / dies- / jen-.
Còn khi không có mạo từ thì các tính từ mang phần
đuôi tương ứng của các mạo từ xác định dem
(Mask.)/der (Fem.)/dem (Neutr.) hay den
(Pl.):
không có mạo từ |
Nominativ |
Dativ |
Maskulinum |
Singular |
weicher Sitz (chỗ ngồi êm
ái) |
weichem Sitz(e) |
Plural |
weiche Sitze |
weichen Sitzen |
schwacher
Maskulinum |
Singular |
junger Student (cậu sinh
viên trẻ) |
jungem Studenten |
Plural |
junge Studenten |
jungen Studenten |
Femininum |
Singular |
mutige Frau (người đàn bà
can đảm) |
mutiger Frau |
Plural |
mutige Frauen |
mutigen Frauen |
Neutrum |
Singular |
gutes Buch (cuốn sách hay) |
gutem Buch(e) |
Plural |
gute Bücher |
guten Büchern |
VI) Đại từ sở hữu
Khi ở Dativ các đại từ sở hữu
(Possessivpronomina) biến thể và có tác dụng lên các
tính từ như sau:
Possessivpron. |
Nominativ |
Dativ |
Maskulinum |
Singular |
mein Sitz
unser weicher Sitz |
meinem Sitz(e)
unserem weichen Sitz(e) |
Plural |
deine Sitze
seine weichen Sitze |
deinen Sitzen
seinen welchen Sitzen |
schwacher
Maskulinum |
Singular |
ihr Student
euer junger Student |
ihrem Studenten
eurem jungen Studenten |
Plural |
eure Studenten
ihre jungen Studenten |
euren Studenten
ihren jungen Studenten |
Femininum |
Singular |
deine Frau
seine mutige Frau |
deiner Frau
seiner mutigen Frau |
Plural |
unsere Frauen
eure jungen Frauen |
unseren Frauen
euren jungen Frauen |
Neutrum |
Singular |
mein Buch
Ihr gutes Buch |
meinem Buch(e)
Ihrem guten Buch(e) |
Plural |
deine Bücher
Ihre guten Bücher |
deinen Büchern
Ihren guten Büchern |
VII) Các đại từ nhân xưng
Nominativ |
ich |
du |
er |
es |
sie |
wir |
ihr |
sie |
Sie |
Dativ |
mir |
dir |
ihm |
ihm |
ihr |
uns |
euch |
ihnen |
Ihnen |
Thí dụ: Wir helfen dir und deiner
Familie - tụi tôi giúp chị và gia đình chị
VIII) Giới từ đòi hỏi Dativ
Trong tiếng Đức có những giới từ
(Präpositionen) đòi hỏi danh từ đi
cùng phải ở một thể nhất định.
Những giới từ sau đây luôn luôn
đòi hỏi dùng Dativ cho những từ đi
cùng: aus - từ (đâu ra),
außer - ngoại trừ, bei -
ở/đang/cạnh (bên)/..., mit -
với/bằng, nach - sau/theo đó,
seit - từ khi, von -
từ/bằng/với, zu - tại
(đâu)/cho đến. Thí dụ:
Er geht den ganzen Tag nicht
aus dem Haus - Cả ngày
hắn không ra khỏi nhà
Außer ihrer Freundin kennt
Ute niemand hier - Ngoài cô bạn
ra Ute chẳng quen ai ở đây
Du kannst bei mir wohnen
- Anh có thể ở nhà tôi
Sind Sie mit dem Zug
gekommen? - Ông đến bằng xe lửa
à?
Ich gehe gleich nach dem
Essen - Ăn xong tôi đi ngay
Seit dem
Kauf liegt dieses Buch nur auf dem
Regal - Từ khi mua về quyển sách
này chỉ nằm trên kệ
Von diesen Hügeln fließen
viele kleine Bäche - Từ những ngọn
đồi này có nhiều giòng suối nhỏ chảy
ra
Wann gehst du zur Schule?
- Chừng nào em đi học?
Trong thí dụ cuối chúng ta thấy
giới từ zu biến thành zur
- là dạng nói và viết tắt của zu
der. Tương tự: zu dem
biến thành zum. Thật ra cách
nói và viết tắt này cũng là dạng
chuẩn chứ không phải chỉ phổ biến
khi đàm thoại. Và do đó khi nói hay
viết tách ra thành zu der hay
zu dem có thể là có dụng ý
khác đi như nhấn mạnh hay phân biệt,
chẳng hạn:
Wann gehst du zu der
Schule? - có nghĩa là: Chừng nào
em đi học ở trường đó? (hay là:
Chừng nào em đến trường đó?)
Tương tự như vậy: bei dem
à
beim, von dem
à
vom.
Trên đây chỉ kể vài giới từ tiêu
biểu luôn đòi hỏi đi kèm với Dativ.
Một vài giới từ khác có tính cách
giống vậy là: entsprechend,
entgegen, fern,
gegenüber, gemäß,
mitsamt, nächst, nahe,
nebst, samt,
zunächst, zuwider, ...
Ngoài ra lại có những giới từ đòi
hỏi hoặc Dativ hoặc Akkusativ, tùy
theo ý nghĩa trong câu, như an
- tại/đến/cạnh, auf - trên
(tương tự tiếng Anh on, upon),
hinter - sau, in - trong,
in - tại/trong/đến, neben
- cạnh, über - trên (tương tự
tiếng Anh over), unter
- dưới (tương tự tiếng Anh under),
vor - trước, zwischen
- ở giữa (tương tự tiếng Anh
between). Nói chung, đây là
những giới từ chỉ định không gian
(theo nghĩa rộng). Với các giới từ
này thì Dativ được dùng khi nói về
nơi chốn hiện có (trạng thái tĩnh),
còn Akkusativ khi mô tả chiều hướng
mà sự việc diễn ra (trạng thái
động). Thí dụ:

Er hängt das Bild an die
Wand - Anh ta treo bức hình lên
tường (ở đây das Bild ở
Akkusativ vì là túc từ trực tiếp,
die Wand ở Akkusativ do giới từ
an - trạng thái động)

Das Bild hängt an der Wand
- Bức hình treo trên tường (trạng
thái tĩnh)
Das Kind klettert auf
den Tisch - Em bé leo lên bàn
Es steht auf dem Tisch
- Nó đứng trên bàn
Die Lehrerin geht hinter
den Tisch - Cô giáo ra sau bàn
Sie steht hinter dem (hinterm)
Tisch - Cô đứng sau bàn
Mein Vater geht ins Haus -
Cha tôi đi vào nhà
Er ist im Haus - Ông ở trong
nhà
Axel stellt sich neben
mich - Axel đến đứng cạnh tôi
Er steht neben mir - Hắn đứng
cạnh tôi
v.v.
Chúng ta để ý: an dem
à
am, an das
à
ans, in dem
à
im, in das
à
ins, an dem
à
am. Ngoài ra còn có hinter
dem à
hinterm, hinter das
à
hinters, unter dem
à
unterm, unter das
à
unters, über dem
à
überm, über das
à
übers, vor dem
à
vorm, vor das
à
vors, nhưng tương đối ít dùng
hơn.
Về sau chúng ta còn làm quen với
những giới từ không nhất định đi kèm
với Dativ (mà tùy theo cách nói còn
có thể dùng với Akkusativ hay
Genitiv).
IX) Câu nghi vấn với Dativ
Dativ còn được gọi là Wem-Fall vì câu hỏi
tương ứng được dẫn bằng wem (trong trường hợp
nói về người):
Der Matrose schreibt seinem Freund
einen Brief - Người thủy thủ viết một lá thư cho
bạn
Wem schreibt der Matrose einen Brief? - Người
thủy thủ viết thư cho ai?
Còn đối với đồ vật, sự kiện hay khái niệm thì
trên nguyên tắc có thể dùng was cho câu hỏi
tương ứng:
Meine Schwester bleibt ihrem Ideal treu -
Em gái tôi vẫn trung thành với lý tưởng của mình
Was bleibt meine Schwester treu? - Em gái tôi
vẫn trung thành với cái gì?
Tuy vậy cách nói này không còn phổ biến nhiều,
thay vào đó người ta dùng cách hỏi với một giới từ
gần với ý nghĩa nhất, chẳng hạn:
Wozu bleibt meine Schwester treu? (Wozu
ß zu was - với
cái gì)
X) Nhận xét về thứ tự của túc từ gián tiếp
trong câu
Ngoài ra, trong thí dụ
Der Matrose schreibt seinem Freund
einen Brief - Người thủy thủ viết một lá thư cho
bạn
chúng ta còn nhận thấy túc từ gián tiếp ở thể
Dativ thường đi trước túc từ trực tiếp ở Akkusativ,
nếu cả hai đều theo sau động từ. Tuy vậy, khi dùng
đại từ để thay thế các danh từ này, thứ tự này
thường bị đảo ngược vì lý do tiết tấu của câu:
Ich leihe meinem Freund das Buch -
Tôi cho bạn tôi mượn quyển sách
Ich leihe es ihm.
(còn tiếp)