Khái niệm về Genitiv
Ngoài Nominativ (cũng được coi là dạng gốc), Akkusativ và Dativ ra, danh từ
trong tiếng Đức còn biến thể thành một dạng nữa mà chúng ta sẽ làm quen sau đây
là dạng Genitiv.
Nói chung, danh từ (hay một cụm danh từ/tính từ/đại từ) mang dạng Genitiv
xuất hiện trong câu tiếng Đức trong các trường hợp sau đây:
- Genitivattribut (thuộc từ ở dạng Genitiv): trong trường hợp này
danh từ mang dạng Genitiv là để biểu hiện một sự liên hệ về sở hữu, nguồn
gốc hay xuất xứ đối với một thành phần nào khác trong câu. Thành phần này tự
nó có thể là chủ từ, túc từ trực tiếp (ở dạng Akkusativ), túc từ gián tiếp
(ở dạng Dativ), túc từ bổ nghĩa cho danh từ (ở dạng Nominativ), túc từ được
dẫn trước bằng giới từ (tùy theo giới từ và trường hợp sử dụng mà mang các
dạng khác nhau, kể cả Genitiv, xem phần dưới) hay là một Genitiv-Attribut
khác. Thí dụ:
Das Buch meines Freundes liegt auf dem Tisch - Quyển sách
của bạn tôi nằm trên bàn (biểu hiện sự liên hệ có tính cách sở hữu
đối với chủ từ das Buch)
Sie bestellt das Gericht des Hauses - Cô ta gọi món ăn (đặc
biệt) của tiệm (biểu hiện liên hệ đối với túc từ trực tiếp das
Gericht)
Dieses Ergebnis entspricht dem Erwarten der Anwesenden - Kết quả
này tương ứng với sự mong đợi của những người hiện diện (biểu hiện
liên hệ với túc từ gián tiếp dem Erwarten)
Er erinnert sich an den Rat seiner Mutter - Hắn nhớ đến lời khuyên
của mẹ (biểu hiện liên hệ với túc từ được dẫn trước bằng giới từ
an den Rat)
Tuy Genitivattribut vẫn là dạng chuẩn và vẫn thông dụng, nhưng nó có rất
nhiều "đối thủ" mong lên kế vị, nhất là trong đàm thoại hàng ngày hay trong
ngôn từ bình dân:
Er trägt den Koffer des Freundes zum Bahnhof
→ Er trägt dem Freund den Koffer zum
Bahnhof - Cậu ta xách vali của/cho bạn ra nhà ga
tương tự như vậy:
der Hut meines Vaters →
meinem Vater sein Hut - cái nón của cha tôi (thay thế bằng Dativ
và tính từ sở hữu sein, ngôn từ bình dân, địa phương)
das Haus meines Vaters → das Haus
von meinem Vater - nhà (của) cha tôi (thay thế bằng giới từ von,
thông dụng)
die Museen Münchens → die Museen
in München - các viện bảo tàng ở München (thay thế bằng giới từ in,
thông dụng)
die Brücken des Rheins → die
Brücken über den Rhein - các cây cầu sông Rhein (thay thế bằng
giới từ über, thông dụng)
ein Becher edlen Goldes → ein
Becher aus edlem Gold - cái chung bằng vàng quý (thay thế bằng
giới từ aus, thông dụng)
die Älteste meiner Schwestern → die Älteste unter
meinen Schwestern - người chị lớn nhất của tôi (thay thế bằng giới từ
unter, thông dụng)
v.v.
- Genitivobjekt (túc từ ở dạng Genitiv): một số động từ trong tiếng
Đức đòi hỏi túc từ ở dạng Genitiv. Thí dụ:
Ich kann mich nicht dieser Anlage bedienen - Tôi không sử dụng được
hệ thống máy này (động từ: sich bedienen)
Sie will sich seiner Unterstützung vergewissern - Cô ta muốn biết
chắc có được sự ủng hộ của anh ấy không (động từ: sich vergewissern)
Sie beschuldigen ihn des Mordes - Họ cáo buộc hắn tội giết người
(động từ: beschuldigen)
Một số động từ đòi hỏi có Genitivobjekt dần dần được sử dụng với
Präpositionalobjekt (túc từ được dẫn trước bằng giới từ), nhất là trong ngôn
ngữ hàng ngày:
Ich schäme mich seines Verhaltens → Ich schäme
mich wegen seines Verhaltens - Tôi xấu hổ vì hành vi
của hắn
Sie erfreut sich guter Gesundheit → Sie
erfreut sich an der guten Gesundheit - Bà ta hưởng sức khỏe tốt
- adverbialer Genitiv (Genitiv làm trạng từ): tương tự như trường
hợp trạng từ ở Akkusativ mà chúng ta đã gặp qua (trạng từ dùng để nói rõ về
thời gian của một diễn biến nào đó), Genitiv thường là dạng của những cụm từ
đóng vai trò trạng từ diễn tả tính cách, thái độ, khung cảnh, ... hay nói
chung là mô tả "điều kiện" của một sự kiện nào đó đang diễn ra. Thí dụ:
Er geht leichten Herzens aus dem Hause - Anh ta
ra khỏi nhà với lòng nhẹ nhỏm
Mới nhìn chúng ta thấy adverbialer Genitiv không khác gì Genitivobjekt
mấy. Nhưng thực ra rất dễ phân biệt vì một trạng từ ở dạng Genitiv có thể sử
dụng trong nhiều câu khác nhau, trong lúc túc từ ở dạng Genitiv thì do một
động từ nào đó đòi hỏi:
Er geht leichten Herzens aus dem Hause - Er kommt
leichten Herzens nach Hause - v.v.
Tiếng Đức có khá nhiều trạng từ Genitiv mà phần lớn đã rất thông dụng như
thành ngữ, chẳng hạn như
guter Dinge - lạc quan, phấn khởi
meines Erachtens - theo như tôi nhận định
guten/reinen/ruhigen Gewissens - tâm hồn thanh thản, nhẹ
nhàng (vì không làm gì xấu hoặc không làm ngơ hay bỏ qua chuyện gì...)
eines (schönen) Tages - một ngày (đẹp trời) nào đó
des Weiteren - thêm vào đó
meines Wissens - theo như tôi biết
...
- Đi cùng giới từ đòi hỏi dạng Genitiv: chúng ta đã biết có nhiều
giới từ trong tiếng Đức đòi hỏi danh từ đi cùng phải theo dạng Akkusativ hay
Dativ, tương tự như vậy, cũng có nhiều giới từ đòi hỏi Genitiv.
Một vài giới từ thường gặp cần có Genitiv là: trotz - mặc cho, dẫu
cho, wegen - bởi vì, innerhalb - nội trong, außerhalb
- bên ngoài, anstatt/statt - thay vì, jenseits
- bên kia, aufgrund - tại vì, do, während - giữa khi, đang lúc.
Thí dụ:
Ich liebe ihn trotz vieler Hindernisse - Mặc cho bao nhiêu
ngăn trở tôi vẫn yêu anh ta
Wegen des grausamen Schicksals wurde sie schnell alt - Vì số
phận nghiệt ngã bà ta đã sớm già đi
Innerhalb eines Monats gebe ich dir das Geld zurück - Nội trong
tháng tôi sẽ hoàn lại chị số tiền
Treffen wir uns außerhalb der Schule? - Mình gặp nhau ở ngoài
trường nhé?
Anstatt einer Tasche kauft sie sich einen Aktenkoffer - Thay vì mua
giỏ xách bà ta mua một cái cặp
v.v.
Còn khá nhiều giới từ khác đi với Genitiv như:
abseits, abzüglich, angesichts, anhand, anlässlich, anstelle,
aufseiten, ausschließlich, betreffs, bezüglich, dank, diesseits, eingedenk,
einschließlich, exklusive, halber, hinsichtlich, infolge, inklusive,
inmitten, kraft, längs, laut, mangels, mithilfe, mittels, ob,
oberhalb, punkto, seitens, seitlich, um...willen, unfern, ungeachtet,
unterhalb, unweit, vermittels, vonseiten, zufolge, zugunsten, zuhanden,
zulasten, zuseiten, zuungunsten, zuzüglich, zwecks, ...
Tuy vậy một số giới từ đi với Genitiv lại phản ứng cá biệt với vài danh
từ hay cụm từ, hoặc tùy theo ý nghĩa mà chọn lựa một cách biến thể khác. Xin xem ở
phần dưới.
Qui tắc biến thể cho danh từ và mạo từ
|
|
Nominativ |
Genitiv |
Maskulinum |
Singular |
der König (vua) |
des Königs |
Plural |
die Könige |
der Könige |
schwacher Maskulinum |
Singular |
der Mensch (con người) |
des Menschen |
Plural |
die Menschen |
der Menschen |
Femininum |
Singular |
die Mutter (mẹ) |
der Mutter |
Plural |
die Mütter |
der Mütter |
Neutrum |
Singular |
das Haus (nhà) |
des Hauses |
Plural |
die Häuser |
der Häuser |
Ta nhận thấy chỉ có danh từ giống đực hay trung tính ở số ít mới đổi dạng khi
chuyển sang Genitiv bằng cách nhận thêm phần cuối -s hay -es (trừ
các danh từ yếu). Còn danh từ giống cái hay ở số nhiều thì vẫn giữ nguyên dạng khi chuyển qua
Genitiv (trừ một số trường hợp rất hiếm dùng để phân biệt cho rõ nghĩa).
-es luôn được dùng khi danh từ (giống đực hay trung tính) kết thúc
bằng -s, -ß, -x,
-z. Một trường hợp ngoại lệ là des Herzens (của trái tim). Nói
chung -es thường được dùng khi danh từ (giống đực hay trung tính) đơn âm, hoặc để tránh có
hai hay nhiều phụ âm đi kề nhau. Tuy vậy lại có những ngoại lệ như: des Lärms (của sự ồn ào),
des Ulks (của chuyện giễu cợt), v.v....
Do quy tắc hơi bất định này mà trong từ điển tiếng Đức lúc nào người ta cũng
liệt kê sau mỗi từ dạng số nhiều và dạng Genitiv cho các từ giống đực hay trung
tính số ít.
Các mạo từ xác định der và das đổi thành des, die
(giống cái hay là số nhiều) thành der.
Mạo từ bất định ein- cũng thay đổi tương tự khi chuyển sang Genitiv:
ein |
Nominativ |
Genitiv |
Maskulinum |
Singular |
ein Sitz (chỗ ngồi) |
eines Sitzes |
Plural |
Sitze |
Sitze |
schwacher Maskulinum |
Singular |
ein Student (sinh viên) |
eines Studenten |
Plural |
Studenten |
Studenten |
Femininum |
Singular |
eine Frau (đàn bà) |
einer Frau |
Plural |
Frauen |
Frauen |
Neutrum |
Singular |
ein Buch (sách) |
eines Buch(e)s |
Plural |
Bücher |
Bücher |
Như chúng ta đã nhận ra, sự biến thể của danh từ trong tiếng Đức có chủ ý nói
rõ tính cách hay vai trò của một danh từ hay một cụm từ nào đó trong câu. Do đó
mà trong trường hợp Genitiv, có một quy tắc "ngoại lệ" như sau cho các danh từ
mà dạng Genitiv số nhiều trùng hợp với Nominativ/Akkusativ số nhiều, chẳng hạn
như các thí dụ trong bảng trên: Sitze, Bücher. Nếu có mạo từ xác
định đi kèm trước thì rất dễ nhận ra là danh từ đó ở dạng Genitiv: der
Sitze, der Bücher. Nhưng nếu danh từ chỉ nằm riêng lẻ - chẳng
hạn như khi đi sau một giới từ đòi hỏi Genitiv - thì để cho minh bạch người ta
phải dùng Dativ, nghĩa là phải thêm -n ở cuối từ (nếu chưa có). Thí dụ:
trotz Büchern - mặc cho sách vở, statt Sitzen - thay
vì chỗ ngồi.
Đại từ dies-, jen- và welch-
Như đã thấy ở trường hợp Nominativ, Akkusativ và Dativ, các đại từ dies-, jen- và welch-
biến thể tương tự như các mạo từ xác định der/die/das bằng
cách nhận lấy phần đuôi tương ứng của các mạo từ này (đại từ jen- được sử
dụng giống như dies- ):
dies-/welch- |
Nominativ |
Genitiv |
Maskulinum |
Singular |
dieser Sitz (chỗ ngồi)
welcher Sitz |
dieses Sitzes |
Plural |
diese Sitze
welche Sitze |
dieser Sitze
welcher Sitze |
schwacher Maskulinum |
Singular |
dieser Student (sinh viên)
welcher Student |
dieses Studenten
welches Studenten |
Plural |
diese Studenten
welche Studenten |
dieser Studenten
welcher Studenten |
Femininum |
Singular |
diese Frau (đàn bà)
welche Frau |
dieser Frau
welcher Frau |
Plural |
diese Frauen
welche Frauen |
dieser Frauen
welcher Frauen |
Neutrum |
Singular |
dieses Buch (sách)
welches Buch |
dieses Buch(e)s
welches Buch(e)s |
Plural |
diese Bücher
welche Bücher |
dieser Bücher
welcher Bücher |
Tính từ đi cùng danh từ
Tính từ đi cùng (để bổ nghĩa cho) danh từ ở Genitiv cũng được biến thể theo.
Tương tự như ở Nominativ, Akkusativ và Dativ, phải phân biệt hai trường hợp sau:
der/die/das/
dies-/welch-/
ein- |
Nominativ |
Genitiv |
Maskulinum |
Singular |
der weiche Sitz (chỗ ngồi êm ái)
ein weicher Sitz |
des weichen Sitzes
eines weichen Sitzes |
Plural |
die weichen Sitze |
der weichen Sitze |
schwacher Maskulinum |
Singular |
der junge Student (cậu sinh viên trẻ)
ein junger Student |
des jungen Studenten
eines jungen Studenten |
Plural |
die jungen Studenten |
der jungen Studenten |
Femininum |
Singular |
die mutige Frau (người đàn bà can đảm)
eine mutige Frau |
der mutigen Frau
einer mutigen Frau |
Plural |
die mutigen Frauen |
der mutigen Frauen |
Neutrum |
Singular |
das gute Buch (cuốn sách hay)
ein gutes Buch |
des guten Buch(e)s
eines guten Buch(e)s |
Plural |
die guten Bücher |
der guten Bücher |
Nói chung, tính từ kẹp giữa mạo từ và danh từ khi ở Genitiv lúc nào cũng mang
phần đuôi -(e)n. Cũng giống như trường hợp Dativ,
mạo từ bất định số ít ein- cũng tác động lên tính từ giống như các
mạo từ xác định der / die / das / welch- / dies- / jen-.
Còn khi không có mạo từ thì các tính từ mang phần đuôi -er ((giống cái
hay là số nhiều)), và -en (giống đực hay trung tính) - khác hẳn so với trường hợp
Nominativ, Akkusativ hay
Dativ:
không có mạo từ |
Nominativ |
Genitiv |
Maskulinum |
Singular |
weicher Sitz (chỗ ngồi êm ái) |
weichen Sitzes |
Plural |
weiche Sitze |
weicher Sitze |
schwacher Maskulinum |
Singular |
junger Student (cậu sinh viên trẻ) |
jungen Studenten |
Plural |
junge Studenten |
junger Studenten |
Femininum |
Singular |
mutige Frau (người đàn bà can đảm) |
mutiger Frau |
Plural |
mutige Frauen |
mutiger Frauen |
Neutrum |
Singular |
gutes Buch (cuốn sách hay) |
guten Buch(e)s |
Plural |
gute Bücher |
guter Bücher |
Đại từ sở hữu
Khi chuyển qua Genitiv các đại từ sở hữu (Possessivpronomina) biến thể và
khiến các tính từ
đi cùng phải mang thêm phần đuôi -(e)n:
Possessivpron. |
Nominativ |
Genitiv |
Maskulinum |
Singular |
mein Sitz
unser weicher Sitz |
meines Sitzes
unseres weichen Sitzes |
Plural |
deine Sitze
seine weichen Sitze |
deiner Sitze
seiner
welchen Sitze |
schwacher Maskulinum |
Singular |
ihr Student
euer junger Student |
ihres Studenten
eures jungen Studenten |
Plural |
eure Studenten
ihre jungen Studenten |
eurer Studenten
ihrer jungen Studenten |
Femininum |
Singular |
deine Frau
seine mutige Frau |
deiner Frau
seiner mutigen Frau |
Plural |
unsere Frauen
eure jungen Frauen |
unserer Frauen
eurer jungen Frauen |
Neutrum |
Singular |
mein Buch
Ihr gutes Buch |
meines Buch(e)s
Ihres guten Buch(e)s |
Plural |
deine Bücher
Ihre guten Bücher |
deiner Bücher
Ihrer guten Bücher |
Các đại từ nhân xưng
Nominativ |
ich |
du |
er |
es |
sie |
wir |
ihr |
sie |
Sie |
Genitiv |
meiner |
deiner |
seiner |
seiner |
ihrer |
unser |
euer |
ihrer |
Ihrer |
Thí dụ: Und das alles nur wegen deiner! - Mọi sự cũng tại anh thôi!
Giới từ với Genitiv - một vài qui tắc ngoại lệ
Ngữ pháp chỉ là một cách nhìn và giảng giải có đôi chút hệ thống về một ngôn
ngữ. Cho nên qui tắc nào cũng không khỏi có những ngoại lệ. Và đôi khi có cả
những ngoại lệ mang tính cách qui tắc nữa! Đối với giới từ đi cùng Genitiv trong
tiếng Đức, có vài "qui tắc ngoại lệ" cần biết như sau:
- giới từ dẫn theo danh từ số nhiều có dạng không phân
biệt được với Nominativ hay Akkusativ số nhiều và không có
mạo từ đi kèm thể hiện rõ rệt Genitiv: trotz Büchern
- mặc cho sách vở, statt Sitzen - thay vì chỗ
ngồi (đã nói ở phần trên).
- giới từ dẫn theo một cụm từ có hai lần Genitiv với
-(e)s: anstatt Mutters gutem Plan - thay
vì dự tính hay của mẹ, laut gestrigem Bericht des
Bürgermeisters - theo bài tường trình hôm qua của ông
thị trưởng, v.v... Chúng ta thấy ở đây người ta thay Genitiv
thứ nhì thành Dativ.
- giới từ dẫn theo danh từ số ít đi riêng lẻ mà dạng
Genitiv có phần đuôi là -(e)s: inklusive
Material - kể cả vật liệu, laut Vertrag -
theo hợp đồng, trotz Regen - mặc cho trời mưa,
v.v... Ở đây người ta lại không dùng đến dạng Genitiv của
danh từ, tức là không thêm phần đuôi -(e)s vào sau
danh từ!
- giới từ trong thành ngữ: trotz alledem,
trotz allem, wegen etwas anderem,
wegen beidem, v.v.... Ở đây cách sử dụng Dativ
lại thắng thế và thông dụng.
- giới từ außer: trong bài trước chúng ta đã làm
quen außer là giới từ đòi hỏi Dativ theo sau. Tuy vậy người
ta lại nói: Er geht außer Landes - Anh ta ra
khỏi nước (Genitiv).
- giới từ dank: dank thường đòi hỏi Genitiv, nhất
là khi danh từ theo sau ở số nhiều. Tuy vậy cách dùng
dank với danh từ số ít theo sau ở Dativ cũng vẫn chuẩn:
dank seinem Fleiß/dank seines
Fleißes - nhờ sự chuyên cần của ông ta.
- giới từ zufolge, zugunsten, zuungunsten: đòi hỏi
Genitiv khi đi trước danh từ, nhưng người ta lại dùng Dativ
khi chúng đi sau danh từ: zufolge seines Wunsches
/ seinem Wunsche zufolge - thể theo lời yêu
cầu của hắn ta.
- và nói chung, trong ngôn ngữ hàng ngày, kể cả trên sách
báo hay các phương tiện truyền thông, người ta dùng (sai)
Dativ sau các giới từ đòi hỏi Genitiv ngày càng nhiều. Vấn
đề này đã tốn không ít giấy mực trong vài chục năm trở lại
đây:

Câu nghi vấn với Genitiv
Genitiv còn được gọi là Wes-Fall vì câu hỏi tương ứng được dẫn bằng
wessen:
Wessen Buch ist das? - Cuốn sách này của ai?
Wessen ist er angeklagt? - Hắn bị truy tố về tội gì?
Đến đây chúng ta đã làm quen với các dạng biến thể của danh từ (và các loại
khác) trong câu tiếng Đức. Phần sau sẽ giới thiệu với các bạn về động từ và các
dạng câu.
©
http://vietsciences.org
và
http://vietsciences.free.fr
và http://vietsciences2.free.fr
- Tú Ân |