Động từ tiếng Đức (phần 1) |
Vietsciences- Tú Ân 12/11/2006 |
Động từ - Verben - trong tiếng Đức là thành phần trong câu dùng để diễn tả một hành động, một diễn biến hay một trạng thái nào đó. Động từ diễn tả một hành động - Tätigkeitsverben:
Động từ diễn tả một diễn biến hay một tiến trình - Vorgangsverben:
Động từ diễn tả một trạng thái - Zustandsverben:
Thật ra, rất khó phân biệt rành mạch động từ nào thuộc loại nào mà chỉ có thể phân biệt tùy theo ý nghĩa trong câu (hay trong cả lời nói/bài viết) như chúng ta đã làm quen qua khi đề cập đến Akkusativ và Dativ:
Đó chỉ là phân loại rất cơ bản theo ý nghĩa diễn tả của động từ trong tiếng Đức. Thường gặp hơn là những cách giảng giải về động từ theo các khái niệm ngữ pháp thông dụng, chẳng hạn như các hình thái của động từ - Verbformen, các dạng thể chỉ thời gian (thì) - Zeitformen hay là Tempusformen, các dạng thức dùng trong câu - Verbmodus, các dạng thể của câu - Satzgenus, v.v. Trong loạt bài này chúng ta sẽ lần lượt làm quen với chúng.
Hình thái động từ - VerbformenĐộng từ tiếng Đức xuất hiện trong hai hình thái chính: hình thái bất định (unbestimmte Verbformen) bao gồm các hình thái: động từ nguyên mẫu (Infinitiv), động tính từ hiện tại (Präsenspartizip hay Partizip 1), động tính từ quá khứ (Perfektpartizip hay Partizip 2), và hình thái xác định (bestimmte Verbformen): ở đây động từ thay đổi hình thái tương ứng với ngôi thứ của chủ từ và các thì, các dạng thức trong câu v.v.
Động từ nguyên mẫu - InfinitivĐộng từ nguyên mẫu lúc nào cũng mang phần đuôi -en hay -n: laufen - đi, chạy, singen - hát, anfangen - bắt đầu, häkeln - đan (móc), hämmern - nện (bằng búa). Nói chung động từ nguyên mẫu mang phần đuôi -n khi phần gốc của nó tận cùng bằng phụ âm l- hay r-. Vài ngoại lệ là động từ tun - làm (ý nghĩa tương tự to do trong tiếng Anh), sein - là (ý nghĩa và vai trò tương tự như to be trong tiếng Anh hay être trong tiếng Pháp). Người ta gọi phần đầu (không kể đuôi -en hay -n) là phần gốc (Verbstamm) của động từ nguyên mẫu. Hình thái nguyên mẫu của động từ được sử dụng trong từ điển nên khi tra cứu chúng ta phải để ý tìm dạng này. Động từ nguyên mẫu được sử dụng
Động từ nguyên mẫu trong tiếng Đức còn thường được sử dụng như danh từ. Danh từ được biến thành từ động từ nguyên mẫu ngoài việc được viết hoa ra (như tất cả mọi danh từ khác) còn được nhận giống trung tính và hầu như lúc nào cũng ở số ít:
Động tính từ hiện tại - Partizip 1Động tính từ (hay còn gọi là phân từ) là một hình thái động từ mà chủ yếu có thể được dùng như tính từ. Trong tiếng Đức người ta phân biệt động tính từ hiện tại (Präsenspartizip) và động tính từ quá khứ (Perfektpartizip). Động tính từ hiện tại - còn gọi là Partizip 1 - được biến thể từ động từ nguyên mẫu bằng cách thêm phần đuôi -d vào nguyên mẫu: laufen à laufend Ngoại lệ: sein à seiend, tun à tuend. Động tính từ hiện tại được sử dụng như tính từ. Khi là tính từ, động tính từ hiện tại cũng biến thể tùy theo Kasus như một tính từ thường (xem các bài trước). Và cũng như một tính từ thường, nó còn có thể được dùng như danh từ (và tất nhiên cũng biến thể như danh từ) hay với chức năng trạng từ (trong trường hợp này thì không biến thể). Thí dụ: der Mann singt - người đàn ông hát
(singt là động từ)
à der Mann läuft und singt - người đàn ông
chạy và hát (läuft và singt là động từ) à der Mann singt laufend - người đàn ông hát khi
chạy (laufend là tính từ dùng như trạng từ; laufend còn có nghĩa bóng là "thường" nên câu này còn có thể hiểu
là "người đàn ông thường hay hát") Động tính từ quá khứ - Partizip 2Động tính từ quá khứ hình thành khi động từ được sử dụng ở thì "quá khứ trọn vẹn" (Perfekt): Susanne hat das Buch gelesen - Susanne đã đọc quyển sách (rồi) hay ở dạng thể thụ động (Passiv): Die Tür wird geöffnet - Cửa mở ra Chúng ta sẽ nói rõ hơn về thì Perfekt và dạng thể thụ động về sau. Ở đây chỉ chú ý đến cách hình thành và sử dụng hình thái động tính từ quá khứ. Cách hình thành Perfektpartizipien Người ta phân động từ tiếng Đức thành hai nhóm chính: động từ yếu (schwache Verben) và động từ mạnh (starke Verben). Nói chung, các động từ mạnh thường không theo một qui tắc nào nhất định khi chia theo các thì. Các động tính từ quá khứ trọn vẹn (Perfektpartizip hay Partizip 2) của các động từ mạnh cũng vậy, do đó mà chúng thường được ghi chú trong từ điển (bên cạnh các dạng chính của thì hiện tại và thì quá khứ - Präteritum). Động tính từ quá khứ của một động từ yếu được hình thành bằng cách thêm phần cuối -et hay -t vào phần gốc của động từ: machen à gemacht Động tính từ quá khứ của một động từ mạnh được hình thành bằng cách thêm phần cuối -en vào phần gốc của động từ: lesen à gelesen Các thí dụ trên còn cho thấy: các động tính từ của các động từ yếu hay mạnh còn được mang thêm phần đầu ge-. Nhưng điều này chỉ đúng khi động từ nguyên mẫu được nhấn giọng vào âm đầu: lesen, singen, machen, öffnen, v.v. Ngược lại, những động từ không phát âm như vậy như: studieren - học, nghiên cứu, krakeelen - um sùm, ầm ỷ, verletzen - (làm) thương tích, tổn hại, überreichen - đưa qua, chuyển giao, erraten - đoán ra v.v. không mang phần đầu ge- trong động tính từ quá khứ: studiert, krakeelt, verletzt, überreicht, erraten. Ngoài ra, động tính từ quá khứ của các động từ mạnh thông thường còn biến âm ở âm được nhấn mạnh (mà không theo một quy tắc nhất định nào rõ rệt): singen à gesungen, tun à getan, v.v. hay nhận một dạng hoàn toàn khác như: sein à gewesen. Chúng ta sẽ quay lại những quy tắc này khi nói về cách chia động từ. Công dụng của Perfektpartizipien Ngoài vai trò là thành phần của động từ (ở các thì quá khứ trọn vẹn), động tính từ quá khứ còn mang công dụng tính từ. Tương tự như trường hợp động tính từ hiện tại, các tính từ này có thể sử dụng như tính từ, tính từ biến thành danh từ hay trạng từ. Thí dụ: Susanne hat das Buch gelesen - Susanne đã đọc xong
quyển sách
Sơ lược về các loại động từTrợ động từ - HilfsverbenTrong tiếng Đức động từ có thể phải kết hợp với động từ khác để biểu hiện một dạng thể chỉ thời gian (Zeitform) hay một dạng thể câu nào đó (Satzgenus, chẳng hạn câu thụ động). Các động từ được dùng để kết hợp là các động từ: haben, sein và werden. Lúc đó chúng không còn mang ý nghĩa ban đầu của chúng nữa: haben - có, được, sein - là, werden - trở thành.
Như các thí dụ trên cho thấy, trong chức năng trợ động từ các động từ này đều kết hợp với một động từ khác ở hình thái bất định: hoặc động tính từ quá khứ (Perfektpartizip), hoặc nguyên mẫu (Infinitiv):
Chúng ta sẽ có dịp bàn kỹ hơn về cách sử dụng trợ động từ ở phần sau. Động từ tình thái - ModalverbenCác động từ: dürfen - được phép, können - có thể, có khả năng, mögen - thích, müssen - phải, sollen - cần phải, nên, wollen - muốn, là các động từ chủ yếu được dùng cùng với một động từ khác để biểu lộ tình thái của hành động được diễn tả.
Như các thí dụ trên cho thấy, nếu một động từ được bổ sung ý nghĩa bằng một động từ tình thái đi cùng thì nó sẽ ở hình thái nguyên mẫu (mà không cần đến giới tự zu):
Ngoài ra, người ta còn thường dùng động từ tình thái để đánh giá hay bày tỏ quan điểm của mình về chuyện đang nói đến, chẳng hạn như: Heute Abend dürfte es ein Gewitter geben - Tối nay chắc
hẳn có giông
Các động từ khác có tác dụng trợ nghĩa hay chuyển nghĩa - Modifizierende VerbenBên cạnh các động từ tình thái nói trên còn có nhiều động từ khác cũng có tác dụng trợ nghĩa hay chuyển nghĩa tương tự, nhưng vì không có tính cách động từ tình thái thuần túy nên chúng cần có giới từ zu đi sau. Thí dụ:
Một ngoại lệ là động từ brauchen - cần, vừa có thể dùng với giới từ zu và vừa có thể dùng như một động từ tình thái mà khỏi cần giới từ zu theo sau: Peter braucht nicht zu arbeiten / Peter braucht nicht arbeiten - Peter không cần phải làm việc
© http://vietsciences.org và http://vietsciences.free.fr và http://vietsciences2.free.fr - Tú Ân |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||