Cách đặt câu
Các trợ từ WA, GA, O, NAN...
趣味
|
Shumi
|
Tiêu khiển
|
音楽
|
Ongaku
|
Âm nhạc
|
映画
|
Eiga
|
Phim ảnh
|
名前
|
Namae
|
Tên
|
国
|
Kuni
|
Xứ, nước
|
よく
|
Yoku
|
Thông thường
|
読みます
|
Yomimasu
|
Đọc
|
聞きます
|
Kikimasu
|
Nghe
|
見ます
|
Mimasu
|
Nhìn, thấy
|
Phát âm:
Những động từ tận cùng bằng
-su (す) đọc là "x"
鈴木さん:
スミスさんの趣味は何ですか。
スミスさん:
私の趣味は音楽を聞くことです。
鈴木さん:
そうですか。私の趣味は本を読むことです。小林さんは。
小林さん:
よく映画を見ます。
-
Suzuki san:
Sumisu san no shumi wa nan desu ka.
Sumisu san:
Watashi no shumi wa ongaku o
kiku koto desu.
Suzuki san:
Sô desu ka. Watashi no shumi wa hon
o yomukoto desu. Kobayashi san wa.
Kobayashi
san:
Yoku eiga o mimasu.
|
Ông Suzuki:
Trò tiêu khiển của
ông là gì, ông Smith ?
Ông
Smith:
Trò tiêu khiển của
tôi là nghe nhạc.
Ông
Suzuki:
Vậy hả?
Thú tiêu khiển của
tôi là đọc sách.
Còn cô, Cô
Kobayashi?
Cô
Kobayashi:
Tôi thường xem phim.
|
•
Động từ :
Ngoài động từ です
các động từ tận cùng bằng
-masu.
Dạng này thuộc thì hiện tại và tương lai
• Trợ từ
を (o)
Trợ từ を
đứng trước động từ,
nó dùng để nối động từ và
túc từ trực tiếp.
鈴木さんは本を読みます。
Suzuki san wa
hon o yomimasu.
Ông Suzuki đọc
sách |
スミスさんは音楽を聞きます。
Sumisu san
wa ongaku
o kikimasu.
Ông Smith nghe
nhạc. |
Nhận xét:
Chữ trợ từ wo
không chỉ đi chung với wa mà cũng có trường
hợp đi sau chữ ga. Ví dụ như : Dare
GA hon WO yomimasu ka? - Toyo san GA hon WO
yomimasu.
Phân biệt cách dùng WA và GA trong tiếng
Nhật là một trong những cái khó khi học
tiếng Nhật, chúng tôi sẽ
viết riêng một bài về WA và GA
•
Có khi động từ nguyên mẫu phải
thêm こと
(koto).
読みます
|
読むこと
|
Đọc
(yomu là
đọc, koto là sự
việc)
|
Yomimasu
|
Yomu koto
|
聞きます
|
聞くこと
|
Nghe
.
|
Kikimasu
|
Kiku koto
|
見ます
|
見ること
|
Nhìn/Thấy
|
Mimasu
|
Miru koto
|
私は映画を見ます。
Watashi wa eiga
o
mimasu.
Tôi
xem phim.
|
私の趣味は映画を見ることです。
Watashi
no shumi
wa eiga
o
mirukoto desu.
Tiêu
khiển của tôi là
xem
phim.
|
• 何 (nan) : gì ?
あなたの名前は何ですか。
Anata no namae wa
nan desu ka?
Tên anh là gì?
|
あの人の国は何ですか。
Ano hito no kuni
wa
nan desu ka?
Xứ
của anh ấy là gì ? |
Hiragana
|
く
|
ku
|
か
|
ka
|
を
|
wo / o
|
よ
|
yo
|
Trợ từ WA - GA
Có lẽ
những trợ từ là một trong những điều khó khãn dễ lầm lẫn nhất trong câu vãn
Nhật bản. Trong số đó có trợ từ "wa" và "ga" bị nhiều người lầm lẫn nhất.
"Wa" để chỉ rõ chủ đề. "Ga"
để chỉ rõ chủ từ
Chủ đề có thể là bất cứ gì
mà người đối thoại muốn nói . Trong nghĩa này, có thể
dịch là "về phần..." hay " Nói
về..." va` theo sau chữ WA
Watashi
wa eigo no sensei desu. |
Tôi là giáo sư Anh vãn
(Người nói muốn nhấn mạnh là "giáo
sư Anh văn" mà không phải là giáo sư môn nào khác) |
Watashi
wa gakusei desu.
私は学生です。 |
Tôi là một học sinh
(Người
nói muốn nhấn mạnh là "học sinh" mà không phải là "giáo sư" hay "kỹ sư" hay
một nghề nào khác) |
Nihongo
wa omoshiroi desu.
日本語は面白いです。 |
Tiếng Nhật hay
(Người
nói muốn nhấn mạnh là "hay"} |
Tóm lại, người nói muốn biểu hiện hoặc đề cập
một trạng thái, sự việc (theo sau chữ WA)
Sự khác biệt
cơ bản giữa Wa và Ga
"Wa"
được
dùng để chỉ một người hay sự việc đã được giới thiệu từ trước mà người nói lẫn
người nghe đều quen thuộc (danh từ, tên...)
"Ga"
được
dùng khi tình trạng hay sự việc mới vừa xảy ra hay mới
được giới thiệu.
Mukashi mukashi, ojii-san
ga sunde imashita. Ojii-san
wa totemo shinsetsu deshita.
昔々、おじいさんが住んでいました。
おじいさんはとても親切でした。 |
Ngày
xưa có một ông già. Ông ấy rất dễ thương.
|
Anohito ga
Yamasan desu. |
Người này là ông
Yama |
Kinoo
Motosan ga kimashita. |
Ông
Moto tới hôm qua |
Eki no soba
ni kooen ga arimasu. |
Có một công viên gần
trạm xe |
Sono kooen wa
hirokute,totemo kiree desu.
|
Công viên rộng và rất
đẹp |
Tokyo ni wa furui tatemono ga takusan arimasu. |
Có nhiều nhà cao tầng cũ
ở Tokyo |
Trong câu đầu,
"ojii-san"
được giới thiệu lần đầu tiên. Câu thứ hai giải nghĩa về "ojii-san"
đã được giới thiệu trước đó cho nên bây giờ "Ojii-san"
nên được dùng "Wa" thay vì "Ga"
Khi giới thiệu, người nghe mới biết lần
đầu: Ga
“WA” dùng
để chỉ những thông tin, giải thích, thực tế, phong tục...
Biiru wa nomimasu
ga,
wain wa nomimasen.
ビールは飲みますが、
ワインは飲みません。 |
Tôi uống bia, nhưng tôi
không uống rượu nho |
Ano hon
wa yomimasen deshita.
あの本は読みませんでした。 |
Tôi không đọc sách này
(cho dù tôi đọc quyển kia) |
Những trợ
từ "ni(に),"
"de(で),"
"kara(から)"
và "made(まで)"
có thể dùng với
"wa" (hai trợ từ)
để làm
nổi rõ.
Osaka
ni wa ikimashita ga, Tokyo ni wa ikimasen deshita.
大阪には行きましたが、
京都には行きませんでした。 |
Tôi
đến Osaka,
nhưng tôi không đến Tokyo. |
Koko
de wa tabako o
suwanaide kudasai.
ここではタバコを
吸わないでください。 |
Xin
đừng hút thuốc nõi đây (nhưng bạn có thể hút đằng kia) |
Osake wa nomimasu
ga, tabako wa suimasen.
|
Tôi uống rượu, nhưng không hút thuốc. "ga" ở đây có thể
hiểu là "nhưng"
|
Cho dù
"Wa" chỉ sự đặc biệt, nhưng cũng còn tùy thuộc ở giọng nói, câu chuyện...
Ga
trong câu hỏi
Khi đặt
câu hỏi "Ai" , "Cái gì" , dùng "Ga" và khi trả lời cũng dùng "Ga", không
bao giờ dùng "Wa" (vì chưa biết (=ga) nên mới hỏi)
Dare
ga kimasu ka.
誰が来ますか。 |
Ai tới?
ga
nhấn mạnh "Dare"
(Ai?) |
Yoko
ga kimasu.
陽子が来ます。 |
Yoko
tới. ga
nhấn mạnh chị "Yoko" , không phải ai
khác (Không phải Paul, không phải Ann mà là Yoko) |
Isuno ue ni
nani ga arimasuka. |
Cái gì ở trên cái ghế? |
GA nhấn mạnh chữ hay câu văn đi trước
nó
WA nhấn mạnh chữ hay câu văn theo sau nó
|