Nhật ngữ: Bài 3

Vietsciences- Tev- Trương Văn Tân - Võ Thị Diệu Hằng       30/05/2006  

 

Cách đặt câu

Các trợ từ WA, GA, O, NAN...

 

趣味
Shumi
Tiêu khiển
音楽
Ongaku
Âm nhạc
映画
Eiga
Phim ảnh
名前
Namae
Tên
Kuni
Xứ, nước
よく
Yoku
Thông thường
読みます
Yomimasu
Đọc
聞きます
Kikimasu
Nghe
見ます
Mimasu
Nhìn, thấy

 

 

Phát âm: Những động từ tận cùng bằng -su (す)  đọc là "x"       

 

 

鈴木さん:
スミスさんの趣味は何ですか。

スミスさん:
私の趣味は音楽を聞くことです。

鈴木さん:
そうですか。私の趣味は本を読むことです。小林さんは。

小林さん:
よく映画を見ます。

-

Suzuki san:
Sumisu san no shumi wa nan desu ka.

Sumisu san:
Watashi no shumi wa ongaku o kiku koto desu.

Suzuki san:
Sô desu ka. Watashi no shumi wa hon o yomukoto desu. Kobayashi san wa.

Kobayashi san:
Yoku eiga o mimasu.

 

 

Ông Suzuki:
Trò tiêu khiển của ông là gì, ông Smith ?

Ông Smith:
Trò tiêu khiển của tôi là nghe nhạc.

Ông Suzuki:
Vậy hả? Thú tiêu khiển của tôi là đọc sách. Còn cô,  Cô Kobayashi?

Cô Kobayashi:
Tôi thường xem phim.

 

Động từ : Ngoài động từ です  các động từ tận cùng bằng  -masu. Dạng này thuộc thì hiện tại và tương lai

 

Trợ từ を (o)

 
—  は —  Động từ

 wa — o  động từ

 

Trợ từ đứng trước động từ, nó dùng để nối động từ và túc từ trực tiếp.
 
鈴木さん読みます。

Suzuki san wa hon o yomimasu.

Ông Suzuki đọc sách

スミスさん音楽聞きます。

Sumisu san wa ongaku o kikimasu.

Ông Smith nghe nhạc.

                                         
Nhận xét:
 
Chữ trợ từ wo không chỉ đi chung với wa mà cũng có trường hợp đi sau chữ ga. Ví dụ như : Dare GA hon WO yomimasu ka? - Toyo san GA hon WO yomimasu.
 
 
Phân biệt cách dùng WA và GA trong tiếng Nhật là một trong những cái khó khi học tiếng Nhật, chúng tôi sẽ viết riêng  một bài về WA và GA
 

 

Có khi động từ nguyên mẫu phải thêm こと (koto).

 

読みます
読むこと
Đọc (yomuđọc, koto là sự việc)
Yomimasu
Yomu koto
聞きます
聞くこと
Nghe .
Kikimasu
Kiku koto
見ます
見ること
Nhìn/Thấy
Mimasu
Miru koto

 

映画見ます

Watashi wa eiga o mimasu.

Tôi xem phim                                     

 私趣味映画見ることです

Watashi no shumi wa eiga o mirukoto desu.

Tiêu khiển của tôi là xem phim.

                                   
                           


• 何 (nan) :  gì ?

あなたの名前はですか。

Anata no namae wa nan desu ka?

Tên anh là gì?

あの人の国はですか。

Ano hito no kuni wa nan desu ka?

Xứ của anh ấy là gì ?

 

Hiragana
ku
ka
wo / o
yo

 

Trợ từ WA - GA

Có lẽ những trợ từ là một trong những điều khó khãn dễ lầm lẫn nhất trong  câu vãn Nhật bản. Trong số đó có trợ từ "wa"  và "ga" bị nhiều người lầm lẫn nhất.

 
"Wa" để chỉ rõ chủ đề. "Ga" để chỉ rõ chủ từ

  

 Chủ đề có thể là bất cứ gì mà người đối thoại muốn nói . Trong nghĩa này, có thể dịch là "về phần..." hay " Nói

về..." va` theo sau chữ  WA

  

Watashi wa eigo no sensei desu. Tôi là giáo sư Anh vãn (Người nói muốn nhấn mạnh là "giáo sư Anh văn" mà không phải là giáo sư môn nào khác)
 
Watashi wa gakusei desu.
私は学生です。
Tôi là một học sinh (Người nói muốn nhấn mạnh là "học sinh" mà không phải là "giáo sư" hay "kỹ sư" hay một nghề nào khác)
Nihongo wa omoshiroi desu.
日本語は面白いです。
Tiếng Nhật hay (Người nói muốn nhấn mạnh là "hay"}

Tóm lại, người nói muốn biểu hiện hoặc đề cập một trạng thái, sự việc (theo sau chữ WA)

 

Sự khác biệt cơ bản giữa Wa và Ga

"Wa" được dùng để chỉ một người hay sự việc đã được giới thiệu từ trước mà người nói lẫn người nghe đều quen thuộc (danh từ, tên...)
 
"Ga"  được dùng khi tình trạng hay sự việc mới vừa xảy ra  hay mới được giới thiệu.

  

Mukashi mukashi, ojii-san ga sunde imashita. Ojii-san wa totemo shinsetsu deshita.
昔々、おじいさんが住んでいました。
おじいさんはとても親切でした。
 
Ngày xưa có một ông già. Ông ấy rất dễ thương.
Anohito ga Yamasan desu. Người này là ông Yama
Kinoo Motosan ga kimashita. Ông Moto tới hôm qua
Eki no soba ni kooen ga arimasu. Có một công viên gần trạm xe
Sono kooen wa hirokute,totemo kiree desu. Công viên rộng và rất đẹp
Tokyo ni wa furui tatemono ga takusan arimasu. Có nhiều nhà cao tầng cũ ở Tokyo
 
Trong câu đầu, "ojii-san" được giới thiệu lần đầu tiên. Câu thứ hai giải nghĩa về "ojii-san" đã được giới thiệu trước đó cho nên bây giờ "Ojii-san" nên được dùng "Wa" thay vì "Ga"
 
Khi giới thiệu, người nghe mới biết lần đầu: Ga

  

 “WA” dùng để chỉ những thông tin, giải thích, thực tế, phong tục...

Biiru wa nomimasu ga, 
wain wa nomimasen.
ビールは飲みますが、
ワインは飲みません。
Tôi uống bia, nhưng tôi không uống rượu nho
Ano hon wa yomimasen deshita.
あの本は読みませんでした。
Tôi không đọc sách này (cho dù tôi đọc quyển kia)

  

 

  

 

  

Những trợ từ "ni(に)," "de(で)," "kara(から)" "made(まで)" có thể dùng với "wa" (hai trợ từ) để làm nổi rõ.
 
Osaka ni wa ikimashita ga, Tokyo ni wa ikimasen deshita. 
大阪には行きましたが、
京都には行きませんでした。

 

Tôi đến Osaka, 
nhưng tôi không đến Tokyo.

 

Koko de wa tabako o 
suwanaide kudasai.
ここではタバコを
吸わないでください。

 

Xin đừng hút thuốc nõi đây (nhưng bạn có thể hút đằng kia)

 

Osake wa nomimasu ga, tabako wa suimasen.

 

Tôi uống rượu, nhưng không hút thuốc. "ga" ở đây có thể hiểu là "nhưng"
 

  

   Cho dù "Wa" chỉ sự đặc biệt, nhưng  cũng còn tùy thuộc ở giọng nói, câu chuyện...

Ga trong câu hỏi

Khi đặt câu hỏi  "Ai" , "Cái gì"  , dùng "Ga" và khi trả lời cũng  dùng  "Ga", không bao giờ dùng  "Wa" (vì chưa biết (=ga) nên mới hỏi)
 
Dare ga kimasu ka.
誰が来ますか。
Ai tới?  ga  nhấn mạnh "Dare" (Ai?)
Yoko ga kimasu.
陽子が来ます。
Yoko tới. ga  nhấn mạnh chị "Yoko" , không phải ai khác (Không phải Paul, không  phải Ann mà là Yoko)
Isuno ue ni nani ga arimasuka. Cái gì ở trên cái ghế?

  GA nhấn mạnh chữ hay câu văn đi trước

WA nhấn mạnh chữ hay câu văn theo sau

 

© http://vietsciences.org   và  http://vietsciences.free.fr Tev-Trương Văn Tân - Võ Thị Diệu Hằng