Les articles 

Vietsciences- Cyclamen Trần     19/07/2005  

 

Articles  trong tiếng Pháp là những chữ rất cần thiết đi theo một danh từ để chỉ giống và số lượng của danh từ đó.  

 

A. Các loại articles

Có hai loại articles chính.

 

1. Aricles définis

 là những chữ : le, la, và les.  "Le"  dành cho giống đực, "la" dành cho giống cái, cả hai đều là số ít.  "Les" chỉ số nhiều cho cả hai giống đực và cái.   Các articles définis đi theo các danh từ để chỉ người, thú vật, hay đồ vật mà người đối thoại (nói) hay người đọc (bài viết) đã được biết hay đã được nghe nói tới.

 

Il a acheté la voiture de Paul  (Ông ta đã mua chiếc xe của Paul)

C'est la femme que j'ai rencontrée hier.  (Ðây là người đàn bà mà tôi đã gặp hôm qua).

Les canards de la ferme sont bien bruyants.  Mấy con vịt ở trong trại thật là ồn ào.

 

2. Articles indéfinis 

là những chữ : un, une, và des.   "Un" và "une" chỉ số ít cho giống đực (un) và giống cái (une).  "Des" cũng như "les" chỉ số nhiều cho cả hai giống.  Các articles indéfinis đi theo các danh từ chỉ người, thú vật, hay đồ vật mà người đối thoại (nói) hay người đọc (bài viết) chưa được biết hay chưa được nói tới.

 

Il a acheté un bureau pour son fils. (Ông ấy đã mua cho con một cái bàn viết).

Elle a chosi une robe bleue.  (Cô ta đa chọn một chiếc áo dài màu xanh).

On peut voir des oiseaux dans le jardin.  (Có thể thấy mấy con chim trong vườn).

 

3. Các dạng khác

a)      Les articles contractés 

   Các articles définis "le" và "les" khi đứng chung với hai prépositions chính là "à" và "de" sẽ biến dạng thành những articles contractés (kết hợp), nhưng "la" thì có không kết hợp.  Như

 

 

à

de
le au du
la (không đổi) à la de la
les aux des

Nên:

Je vais à la mairie chaque lundi.  (Mỗi thứ hai tôi đi đến tòa thị xã).    

Je vais au bureau tous les jours.  (Ngày nào tôi cũng vào văn phòng).

C'est la fille du pompier.  (Ðó là con gái của ông lính cứu hỏa).

Il rêve de la lune et des étoiles (Anh ta chỉ mơ đến trăng và sao).

Elle va rentrer aux États-Unis.  (Bà ta sẽ về lại Hoa kỳ).

 

b)         Les articles élidés . 

 "Le" hay "la," khi đứng trước một nguyên âm hay chữ "h" câm (không đọc ra) sẽ thành l'  (gọi là "l  élidé" -- bỏ mất nguyên âm "e" hay "a"):

Như:

un élève           thành ra            l'élève

un hôtel           thành ra            l'hôtel

une aumône      thành ra            l'aumône

une histoire      thành ra            l'histoire            

nhưng

une hache        vẫn là               la hache     ("h" này đọc ra, không câm)            

un héros          vẫn là               le héros     (chữ h này không nối).

 

 

B. Ðặc tính của các articles

 

1.         Tính cách bắt buộc. 

Các danh từ thường phải có article đi cùng, không thể bỏ articles được.   Như trong câu :

Nous allons à la mer  (Chúng tôi đi ra biển) --

bỏ article "la"  câu mất nghĩa và sai văn phạm. 

Trong các trường hợp đặc biệt sau đây, có biệt lệ (exception) cho phép bỏ articles.  Như

Adieu veau, vache, cochon ! -- La Fontaine.  (Giả biệt bê, bò, heo !)  -- Liệt kê

Par monts et par vaux.  (Qua đồi, qua núi.)  --  Thành ngữ.

Lycée Condorcet  (Trường trung học Condorcet) --  Tên

Vente aux enchères,  Arrivée dans dix minutes -- Quảng cáo hay thông báo

Adieu aux armes  -- Tựa sách, tựa bài viết.

O temps suspends ton vol ! (Lamartine)  -- (Kêu gọi)

Bonjour, professeur --  (Chào hỏi ...)

Paul est docteur en sociologie -- Attribut cho một danh từ.

Bernard, poète en herbe, m'a expliqué son poème.  Danh từ giảng thêm một từ khác.

 

2.         Vị trí.

Các articles luôn luôn đứng trước danh từ được định loại, đôi khi có một hay nhiều chữ ngăn cách article và danh từ đó.

            une occasion,  une bonne occasion, une très bonne occasion

            les cyclistes, les trois cyclistes, les trois premiers cyclistes

 

3.         Thay đổi ý nghĩa

Cần để ý là có articles giống cái (une, la) và articles giống đực (un, le).   Có nhiều chữ thay đổi nghĩa khi thay đổi giống.  Như

            la voile du bateau (cánh buồm), le voile de la mariée (khăn che mặt)

            le manche d'un couteau (cán dao), la manche droite d'une chemise (tay áo).

 

4.         Articles partitifs

Có những vật không thể dễ dàng tách rời để đếm như cát, bột, chất lõng ... thường phải dùng các articles partitifs như "du" và "de la"(chỉ một phần -- không nói là tất cả được).  Như

Nous mangeons du riz, pas du pain.   (Chúng tôi ăn cơm, không ăn bánh mì)

Elle boit du vin rouge.   (Cô ta uống rượu chát đỏ)

Il achète de la farine sucrée.  (Ông ta mua bột có pha đường)

Nhưng khi không dùng article partitif, câu nói có nghĩ khác.

            On a commandé le pain de chez Angelo  (Ðã đặt mua bánh mì ở tiệm Angelo)

 

Cần để ý thêm là articles partitifs viết giống như các articles contractés "du, de la."  Ðể phân biệt có thể xem động từ dùng trong câu có đòi hỏi phải chia với "de" hay không.   Thí dụ:

Nous parlons du beau temps -- parler de quelque chose, nên "du" là article contracté

Nous achetons du vin -- acheter không cần "de", "du" là article partitif.

 

C. Các thay đổi

 1.  Du , de la và des:

"Du," "de la" hay "des"  trở thành "de" hoặc "d' "  trong thể phủ đinh (forme négative)

Je mets du sel dans mes plats.   (du = article partitif). trở thành

Je ne mets pas de sel dans mes plats.

 

Chez-eux, il y a toujours de la marmelade au petit-déjeuner.

On ne sert pas de marmelade chez-nous.

 

Peut-être il y  a encore de l'air dans ce pneu.

Le pneu est bien crevé, il n'y a plus d'air.

 

On voit des arbres fruitiers autour de Neuilly.

Il n'y a pas d'arbres fruitiers dans ce coin.

 

Nhưng khi muốn nhấn mạnh, có thể nói (hay viết)

            Il ne possède pas des livres, il n'en a qu'un seul.

 

2. Các articles partitifs du, de la đứng sau các trạng từ (adverbes) như assez, beaucoup, trop trở thành de:

Il mange du riz.

Il mange trop de riz.

 

Il y a du thé pour tout le monde.

Il n'y a pas assez de thé pour tout le monde.

 

Nous avons de la confiture dans la cuisine.

Nous avons beaucoup de confiture dans la cuisine.

 

3.  Khi có tĩnh từ đứng sau, "des"   đổi thành "de" hay "d' ."   

Thí dụ:

Ce vendeur a des oranges.

Ce vendeur a de belles oranges.

 

J'ai vu des langoustines au marché.

J'ai vu d'énormes langoutines au marché.

Québec có khuynh hướng gộp chung các articles, với các adjectifs không phải là qualificatifs, như adjectifs démonstratifs, exclamitifs,  indéfinis ... vào tập hợp các déterminants (hay déterminatifs), và cũng giữ các đặc tính chung.

   

© http://vietsciences.net   và  http://vietsciences.free.fr Cyclamen Trần