Articles trong tiếng Pháp là những chữ rất cần thiết đi theo một danh từ để chỉ
giống và số lượng của danh từ đó.
A. Các loại articles
Có hai loại articles chính.
1. Aricles définis
là những chữ : le, la, và
les. "Le"
dành cho giống đực, "la" dành cho giống cái, cả
hai đều là số ít. "Les"
chỉ số nhiều cho cả hai giống đực và cái.
Các articles définis đi theo các danh từ để chỉ người,
thú vật, hay đồ vật mà người đối thoại (nói) hay người
đọc (bài viết) đã được biết hay đã được nghe nói tới.
Il a acheté
la voiture de Paul (Ông ta đã
mua chiếc xe của Paul)
C'est la
femme que j'ai rencontrée hier. (Ðây
là người đàn bà mà tôi đã gặp hôm qua).
Les canards
de la ferme sont bien bruyants. Mấy
con vịt ở trong trại thật là ồn ào.
2. Articles indéfinis
là những chữ : un, une, và
des. "Un" và
"une" chỉ số ít cho giống đực (un) và giống cái
(une). "Des" cũng như
"les" chỉ số nhiều cho cả hai giống.
Các articles indéfinis đi theo các danh từ chỉ người, thú
vật, hay đồ vật mà người đối thoại (nói) hay người đọc
(bài viết) chưa được biết hay chưa được nói tới.
Il a acheté
un bureau pour son fils. (Ông ấy đã mua cho con một cái bàn
viết).
Elle a
chosi une robe bleue. (Cô ta
đa chọn một chiếc áo dài màu xanh).
On peut
voir des oiseaux dans le jardin. (Có
thể thấy mấy con chim trong vườn).
3. Các dạng khác
a)
Les articles contractés
Các articles définis "le" và "les" khi đứng
chung với hai prépositions chính là "à" và "de"
sẽ biến dạng thành những articles contractés (kết hợp), nhưng
"la" thì có không kết hợp.
Như
|
à
|
de |
le |
au |
du |
la
(không đổi) |
à la |
de la |
les |
aux |
des |
Nên:
Je vais
à la mairie chaque lundi.
(Mỗi thứ hai tôi đi đến tòa thị xã).
Mà
Je vais au
bureau tous les jours. (Ngày nào
tôi cũng vào văn phòng).
C'est la
fille du pompier. (Ðó là con gái của ông lính cứu hỏa).
Il rêve de
la lune et des étoiles (Anh ta chỉ mơ đến trăng và sao).
Elle va
rentrer aux États-Unis.
(Bà ta sẽ về lại Hoa kỳ).
b)
Les articles élidés .
"Le"
hay "la," khi đứng trước một nguyên âm hay chữ
"h" câm (không đọc ra) sẽ thành l'
(gọi là "l élidé"
-- bỏ mất nguyên âm "e" hay "a"):
Như:
un élève
thành ra l'élève
un hôtel
thành ra l'hôtel
une aumône
thành ra l'aumône
une
histoire thành
ra l'histoire
nhưng
une hache
vẫn là
la hache ("h"
này đọc ra, không câm)
un héros
vẫn là
le héros (chữ
h này không nối).
B. Ðặc tính của các articles
1.
Tính cách bắt buộc.
Các danh từ thường phải có
article đi cùng, không thể bỏ articles được.
Như trong câu :
Nous allons
à la mer (Chúng tôi đi ra
biển) --
bỏ article "la"
câu mất nghĩa và sai văn phạm.
Trong các trường hợp đặc
biệt sau đây, có biệt lệ (exception) cho phép bỏ articles.
Như
Adieu veau,
vache, cochon ! -- La Fontaine. (Giả
biệt bê, bò, heo !) --
Liệt kê
Par monts
et par vaux. (Qua đồi, qua núi.)
-- Thành ngữ.
Lycée
Condorcet (Trường trung
học Condorcet) -- Tên
Vente aux
enchères, Arrivée dans dix
minutes -- Quảng cáo hay thông báo
Adieu aux
armes -- Tựa sách, tựa bài
viết.
O temps
suspends ton vol ! (Lamartine) -- (Kêu
gọi)
Bonjour,
professeur -- (Chào hỏi ...)
Paul est
docteur en sociologie -- Attribut cho một danh từ.
Bernard, poète
en herbe, m'a expliqué son poème. Danh
từ giảng thêm một từ khác.
2.
Vị trí.
Các articles luôn luôn đứng trước
danh từ được định loại, đôi khi có một hay nhiều chữ ngăn
cách article và danh từ đó.
une occasion, une bonne
occasion, une très bonne occasion
les cyclistes, les trois cyclistes, les trois premiers cyclistes
3.
Thay đổi ý nghĩa
Cần để ý là có articles
giống cái (une, la) và articles giống đực (un, le).
Có nhiều chữ thay đổi nghĩa khi thay đổi giống.
Như
la voile du bateau (cánh buồm), le voile de la mariée (khăn che
mặt)
le manche d'un couteau (cán dao), la manche droite d'une chemise
(tay áo).
4.
Articles partitifs
Có những vật không thể dễ
dàng tách rời để đếm như cát, bột, chất lõng ... thường
phải dùng các articles partitifs như "du" và "de
la"(chỉ một phần -- không nói là tất cả được).
Như
Nous
mangeons du riz, pas du pain. (Chúng
tôi ăn cơm, không ăn bánh mì)
Elle boit
du vin rouge. (Cô ta
uống rượu chát đỏ)
Il achète
de la farine sucrée. (Ông ta
mua bột có pha đường)
Nhưng khi không dùng article
partitif, câu nói có nghĩ khác.
On a commandé le pain de chez Angelo
(Ðã đặt mua bánh mì ở tiệm Angelo)
Cần để ý thêm là articles
partitifs viết giống như các articles contractés "du, de
la." Ðể phân biệt có thể xem động từ dùng trong câu
có đòi hỏi phải chia với "de" hay không.
Thí dụ:
Nous
parlons du beau temps -- parler de quelque chose, nên "du" là
article contracté
Nous
achetons du vin -- acheter không cần "de", "du" là
article partitif.
C. Các thay đổi
1. Du , de la và
des:
"Du," "de la"
hay "des" trở thành
"de" hoặc "d' " trong thể phủ đinh (forme négative)
Je mets du
sel dans mes plats. (du =
article partitif). trở thành
Je ne mets
pas de sel dans mes plats.
Chez-eux,
il y a toujours de la marmelade au petit-déjeuner.
On ne sert
pas de marmelade chez-nous.
Peut-être
il y a encore de l'air
dans ce
pneu.
Le pneu est
bien crevé, il n'y a plus
d'air.
On voit des
arbres fruitiers autour de Neuilly.
Il n'y a
pas d'arbres fruitiers dans ce
coin.
Nhưng khi muốn nhấn
mạnh, có
thể nói (hay viết)
Il ne possède pas des livres, il n'en a qu'un seul.
2. Các articles partitifs du, de la đứng sau các
trạng từ (adverbes) như assez, beaucoup, trop trở thành de:
Il mange du
riz.
Il mange
trop de riz.
Il y a du
thé pour tout le monde.
Il n'y a
pas assez de
thé pour tout le
monde.
Nous avons
de la confiture dans la cuisine.
Nous avons
beaucoup de confiture dans la
cuisine.
3. Khi có
tĩnh từ đứng sau, "des" đổi thành "de" hay "d' ."
Thí dụ:
Ce vendeur
a des oranges.
Ce vendeur
a de belles oranges.
J'ai vu des
langoustines au marché.
J'ai vu d'énormes
langoutines au marché.
Québec có khuynh hướng gộp
chung các articles, với các adjectifs không phải là qualificatifs,
như adjectifs démonstratifs, exclamitifs,
indéfinis ... vào tập hợp các déterminants (hay déterminatifs),
và cũng giữ các đặc tính chung.
|