Các Lược Giảng Chuyên Sâu về Sử Dụng Văn Lệnh BASH trong Linux |
Vietsciences-Làng Đậu Võ Quang Nhân 28/09/2006 |
Loạt bài "Các Lược Giảng Chuyên Sâu về Sử Dụng Văn Lệnh BASH trong Linux" của tác giả Làng Đậu giữ bản quyền 2006. Người đọc chỉ được sử dụng cho mục đích học tập hay giảng dạy cho cá nhân. Cấm mọi hình thức sao chép, đăng lại, hay in lại nhằm mụch đích mua bán hay trục lợi mà không có sự cho phép chính thức của tác giả. Mọi thông tin về việc phổ biến rộng rãi có tính quảng bá tài liệu này cho mục đích giáo dục xin liên lạc về vo_quang_nhan@yahoo.com Bài 1: 2. Lên đường: 2.1 Những lưu ý tổng quát: Các văn lệnh đều là các tập tin văn bản (text) thông thường và do đó chỉ cần thoả mãn các luật chung của Linux/UNIX về tên và định dạng của tập tin văn bản là đủ. Mặc dù vậy, để có thể thi hành được trọn vẹn, thì một tập tin văn bản phải có thuộc tính khả thi (executable) và dĩ nhiên nó phải không có lỗi viết mã. Hãy dùng lệnh chmod +x <TÊN_VĂN_LỆNH> để chỉ thị giá trị khả thi cho chương trình mà bạn viết thử. Bạn có thể mượn bất kì một chương trình soạn thảo văn bản đơn giản nào để viết mã như là vi (vim), KWrite, Late hay ngay cả Word Perfect để tạo một văn lệnh nhưng hãy nhớ lưu giữ nó đưới dạng văn bản thông thường (text) hay ASCII.Bạn cùng có thể soạn thử văn
lệnh bằng wordpad hay các chương trình soạn thảo của Windows; Tuy nhiên, khi
chạy trên Linux nó có thể cần phải chuyển được dịch ra dạng văn bản Linux
(thí dụ dùng lệnh: Một khi đã có script thì bạn có thể thi hành (gọi) script đó bằng dòng lệnh bash <TÊN_VĂN_LỆNH> hay chỉ cần nhập <TÊN_VĂN_LỆNH> để thực thi các mệnh lệnh trong tập tin. Khi viết script lần đầu tiên, bạn nên tìm hiểu cách dùng của một số lệnh hệ thống quan trọng như là ls, cat, cp, mkdir, rm, rmdir, chmod, ... Bạn có thể tìm thấy các lệnh này trong phần phụ luc cuối bài. Bạn phải có một đầu cuối màn hình (console screen) để viết và thử nghiệm các văn lệnh. Trong đa số các trường hợp, ban có thể dùng một đầu cuối X (X terminal) - bằng cách gõ lệnh xterm hay bằng cách nhấn vào trình đơn (menu) gọi màn hình Terminal Emulation). Tuy nhiên, khi chạy các script trong X Window, thì nhiều thông báo từ lệnh mà bạn dùng trong script có thể bị cắt bỏ bởi các phần mềm đó và bạn sẽ có ít dịp để tìm hiểu sai sót (nếu có) hơn. Một cách tốt là hãy nhấn tổ hợp phím <ctrl>+<alt>+<F1> để đăng nhập vào một đầu cuối riêng biệt. Nếu bạn là người dùng "root" thì khi dùng dưới dạng này bạn sẽ toàn quyền chạy tất cả các lệnh hệ thống không bị một giới hạn nào. Tuy nhiên, đây là con dao hai lưỡi vì khi bạn có 1 thao tác sai lầm thì lập tức sẽ ảnh hưởng tới máy. Lưu ý: Khi thực tập trên máy, hãy thật sự cẩn thận với các câu lệnh mà bạn dùng trong văn lệnh của mình. Nhất là các câu lệnh có tính chất phá hủy như lệnh xoá tập tin, xóa người dùng, ... hay các lệnh có tính thay đổi đặc tính quản lý của hệ thống. Quy ước chung dùng trong các bài giảng: Để tiện trình bày thông tin cho thật chính xác các quy ước sau đây sẽ được sử dụng. Lưu ý rằng, các điều này chỉ là quy ước riêng của loạt bài giảng.
2.2 Kí tự quy ước và lệnh dạng kí tự: Trong BASH, các kí tự đặc biệt như là ~,`,@,#.$.%,&,*,?,<,>,;,",... đều có thể mang các ý nghiã quy ước riêng. Một số lớn trong chúng thực sự là các mệnh lệnh đặc trưng. Sau đây là một số kí tự và ý nghĩa quy ước cần biết khi viết mã. Số khác được dùng trong các phép toán hay các mệnh lệnh mở rộng đặc biệt sẽ được trình bày ở các bài giảng sau
Thí dụ:
#!/bin/bash Hãy soạn và lưu nội dung trên trong tập tin
tên test1
ngay tại thư mục đang hoạt động, rồi dùng lệnh
2.2.2 Dấu phân cách ; thay thế cho kí tự xuống hàng (cariage return) : Trong các văn lệnh Linux, mỗi câu lệnh đơn giản có thể tự nó đứng riêng thành một dòng. Để có thể viết một dòng với nhiều lệnh có thể dùng dấu ; để ngăn cách giữa các câu lệnh này. Hơn nữa, trong trường hợp một câu lệnh bao gồm nhiều dòng thì người lập trình có thể viết chung thành một dòng nhưng phải để dấu ; ngăn cách giữa các câu lệnh với nhau và dùng ; trong thay cho các dấu xuống hàng trong một câu lệnh có nhiều dòng. Tuy nhiên, lưu ý rằng, ở giữa hai câu lệnh trong một tập tin mã nguồn BASH, các kí tự xuống hàng hay kí tự "space", "tab" có thể được đặt nhiều hơn 1 lần và do đó, giữa hai câu lệnh, bạn hoàn toàn có thể đặt vào trong đó tùy ý nhiều dấu ; nhưng điều này chỉ gây ra bất tiện và không làm thay đổi chức năng vận hành ngoại trừ việc làm cho trình dịch đọc và thi hành mã lâu hơn. Thí dụ: Hãy xem thi dụ dau đây gán cho biến a giá trị bằng 1, và sau đó kiểm nghiệm lại bằng câu lệnh if - else: Nếu đúng giá trị của a bằng 1 thì hiển thị dòng "succeed", nguọc lại sẽ hiển thị dòng "failed". ($a là biểu thức chỉ nội dung giá trị mà biến a lưu giữ)
Thay vì viết cách thông thường như trên người viết mã có thể thay vì xuống hàng thì thay vào đó bằng dấu ; và nội dung tập tin trở thành:
#!/bin/bash Hay là: #!/bin/bash Dĩ nhiên, mỗi cách viết có ưu khuyết điểm riêng về sự trình bày nhưng nếu viết đúng chúng đều không ảnh hưởng gì đến chức năng hay thứ tự khi vận hành. Tuỳ theo thói quen và cách nhìn người viết mã có thể trình bày sao cho dễ hiểu. Cùng một nội dung như trên có thể viết lại như sau:
#!/bin/bash Lưu ý : Không thể đặt dòng lệnh bắt đầu bằng dấu # làm hàng bị chú rồi ngăn nó với một câu lệnh thực thụ khác với câu bị chú bằng dấu ; Vì khi đó, toàn bộ dòng này sẽ được trình dịch hiểu là câu bị chú nên sẽ bỏ qua 2.2.3 Lệnh trống ':' Trong BASH, dấu : được quy ước là một lệnh trống tức là câu lệnh không thi hành gì hết (tương đương với dấu ; trong C/C++ hay tương đương với lệnh nop; trong ASM). Lệnh này luôn luôn có gía trị luận lý trả về là true Thí dụ:
#!/bin/bash Khối mã trên hoàn toàn tương đương với khối mã sau -- chỉ trình bày khác đi và thay : bởi (true): #!/bin/bash Cả hai khối trên khi thực thi đều sẽ cho kết quả : value of n is 1 Trong thí dụ trên, sau khi biến n được cài đặt giá trị ban đầu là 1 thì vòng lặp sẽ được tiến hành. Trong mỗi chu kì, biến n được tăng giá trị 1 đơn vị; câu lệnh if sẽ kết thúc vòng lặp này một khi n > 3. Như vậy vòng lặp sẽ chạy vô hạn lần nếu thiếu câu lệnh break trong trường hợp này. "con kiến mày lèo cành đa leo phải vòng lặp leo ra leo vào" Lưu ý: Trong các mệnh đề điều kiện và cả lệnh gán trực tiếp giá trị (chẳng hạn như [ $n -ge 3 ] và a=1) thì số luợng các khoảng trống (space) ở giữa các toán tử và phép toán phải theo đúng cú pháp chặc chẽ nếu không trình dịch có thể báo lỗi hay không thực đúng như mong muốn (trong chẳng hạn ở trên thì không thể viết thành [$n -gt 3] hay 'a = 1'. Tuy nhiên lệnh 'let' lại cho phép đặt các toán tử và phép toán ở vị trí thỏi mái hơn (tức là các cách viết let "n+=1", hay let " n += 1", hay let "n +=1" đều được chấp nhận và tương đương nhau 2.2.4 Nhóm lệnh (dùng trình bao con) (KHỐI_LỆNH) : Trong mã nguồn, nếu có một nhóm lệnh nếu muốn được thực thi riêng lẽ độc lập bằng cách gọi lại trình bao để thực thi thì có thể nhóm chung lại trong cặp dấu ngoặc đơn. Vì trình bao của chương trình chính chịu trách nhiệm gọi lại chính mình để thực thi khối lệnh nằm trong dấu ngoặc nên ta gọi nó là "trình bao con" (sub shell). Thí dụ:
#!/bin/bash Trong thí dụ trên, lệnh touch tạo ra một tập tin không có nội dung là myfile, lệnh mkdir dùng để tạo ra một thư mục là test và (cd test; cp ../myfile .; cd ..) sẽ gọi một trình bao con để thực thi nhóm lệnh bao gồm di chuyển thư mục hiện hoạt (current directory) tới thư mục test, chép tập tin myfile từ thư mục cha vô đó, rồi di chuyển hoạt vị trở ra. 2.2.5 Nhóm lệnh { KHỐI_LỆNH; }: Giống như 2.2.4 nhưng ở đây, trình bao hiện tại sẽ chuyển sang thực thi nhóm lệnh này mà không tự gọi trình bao khác thực thi nó. Khi sử dụng cách này, lưu ý là giữa các câu lệnh phải hoặc là có dấu '; ' hoặc là dấu đầu dòng (xuống hàng mới) và phải có khoảng trống ở giữa dấu ngoặc nhọn với các câu lệnh. Cách dùng nhóm lệnh này thông dụng khi định nghiã hàm hay dùng trong các vòng lặp Thi dụ: hai nhóm lệnh sau đây là tương đương { cd test; cp ../myfile . ; cd ..; } hay:
{
2.3 Các kí tự đổi hướng xuất nhập:
Ngoài ra, còn nhiều kí tự được dùng trong các phép toán, dùng trong việc mở rộng hệ vỏ, và dùng trong các chức năng chuyên biệt sẽ được trình bày lần luợc trong các bài giảng kế tiếp Lưu ý: Ngoài cách đổi hướng thông thường như trình bày trong 2.3; người ta còn sử dụng cách cách thức đổi hướng khác mượn lệnh "exec". Các bạn có thể tham khảo thêm trang “Advanced Bash-Scripting Guide” phần viết về "I/O Redirection" 2.4 Thi hành lệnh trong nền bằng kí tự &: Để thực thi một mệnh lệnh một cách không đồng bộ thì có thể dùng dấu & đặt ở vì trí xau cùng của mệnh lệnh này. Khi đó, mệnh lệnh sẽ được thực thi trong nền (back gound) và nếu đặt lệnh dạng này một văn lệnh thì trình bao sẽ gọi một trình bao con để thực thi đông thời trả về giá trị 0 và tiếp tục thực thi các lệnh kế tiếp trong trình bao (nếu có). Như vậy mệnh lệnh gọi với & sẽ tiếp tục được thi hành. Nếu các lệnh kiểm soát công việc (job control) không được dùng thì các ngõ vào chuẩn của các mệnh lệnh chạy trong nền dạng này sẽ được đổi hướng vào thiết bị /dev/null. Tiện lợi của việc thi hành trong nền là khi có một số mệnh lệnh mà người gọi không cần đợi có kết quả mà có thể tiếp tục công việc cho đến sau này. Thí du: Hai đoạn mã sau đây sẽ được thi hành khác nhau. Trong khối mã thứ nhất BASH sẽ đợi cho đến khi lệnh find làm xong công tác mới thực thi tiếp lệnh echo. Trong khi khối mã thứ nhì sẽ chạy lệnh find đó trong nền và tiếp tục thực thi dòng kế tiếp là lệnh echo ngay lập tức
A1 Tập tin trong Linux/UNIX - Các thuộc tính Một cách vắn tắt, trong Linux các thuộc tính của một tập tin được chỉ thị và xác định bởi các bit trạng thái liên kết với tập tin đó để biểu tả các đặc tính như là read-only (chỉ đọc được), archive (dùng cho lưu trữ), system (hệ thống), hidden (ẩn dấu), v.v... Trong Linux/UNIC mỗi tập tin sẽ chứa: Đặc biệt 12 bit của trường hợp a và b trên hợp thành kiểu của tập tin. Chi tiết của các thuộc tính kể trên ngoại trừ điểm f) và g) sẽ được bàn chi tiết phần sau Để kiểm nghiệm lại các thuộc tính của một tập
tin người ta thường dùng lệnh: Thí dụ: Khi dùng lệnh ls -l lên một thư mục, các tập tin sẽ hiển thị tương tự Hình1: Minh họa các thuộc tính tổng quát của các tập tin Lưu ý:
Một lệnh khác cũng giúp người dùng hiểu
thêm về nội dung (nhưng không phải là các thuộc tính theo định nghiã trên) của
một tập tin là lệnh
Khi không muốn sử dụng giá trị bác phân, để có thể áp dụng lệnh chmod cho từng lớp, có thêm các tham số dạng string như là kí hiệu 'u' cho lớp 1, g cho lóp 2, và o cho lớp 3. Thí dụ: Thay đổi các
thuộc tính của tập tin mytxt. (Một cách tổng quát dùng dấu + để cho thêm
thuộc tính và dấu - để ngăn cấm thuộc tính đó) * Tạo thuộc tính khả thi lên mytxt đối với mọi người: chmod u+x g+x o+x mytxt hay đơn giản hơn chmod +x mytxt * Tạo thuộc tính chp phép đọc, viết, và thực thi lên mytext với người chủ tập tin: chmod u+x+w+r mytxt * Ngăn cấm người ngoài và nhóm chủ viết lên nội dung tập tin: chmod g-w o-w mytxt * Không cho bất kì ai viết lên tập tin: chmod u-w g-w o-w mytxt * Cho phép người ngoài có cùng quyền hạn truy cập của chủ: chmod o=u mytxt * Thay vì dùng hệ thống kí hiệu tắt, người ta có thể dùng hệ cơ số bát phân. Tuy nhiên, khi ra lệnh này người có chủ quyền trên tập tin cần nhớ rằng vị trí thứ nhất từ trái dành cho chủ tập tin, vị trí thứ hai là nhóm chủ và vị trí thứ 3 dành cho người ngoài. * Lệnh thường thấy nhất là chmod 755 mytxt. Lệnh này cho phép nhóm chủ và người ngoài chỉ được phép đọc và thi hành nhưng lại không thể điều chỉnh nội dung của tập tin trong khi người chủ tật tin lại có quyền đó. Lưu ý: Việc ra lệnh điều chỉnh quyền truy cập mà dùng chỉ có 1 con số (0-7), chẳng hạn như lệnh "chmod 7 mytxt" sẽ tạo các thuộc tính đọc viết và thi hành cho người ngoài và mặc định các giá trị thuộc tính cho nhóm chủ và người chủ bằng 0. Nó tương đương với lệnhchmod 007 mytxt -- thuộc tính 007 sẽ ngăn cấm chính người chủ hay nhóm chủ của mytxt làm các thao tác đọc viết và thi hành lên mytxt. Do đó cách tốt nhất là nên gõ cả ba số bát phân để thay đổi thuộc tính. Như vậy để ngăn người ngoài và cả nhóm chủ truy cập lên tập tin thì có thể ra lệnh: chmod 700 mytxt A1.3. Sticky bit: Sticky bit hay còn gọi là bit lưu dính. Bit lưu dính có vị trí bát phân là 1000 trước đây thiết kế để dùng trên các máy không có nhiều bộ nhớ và nó chỉ được gán để dùng với các tập tin khả thi. Khi bit này được cài nó sẽ thông báo cho hệ điều hành lưu giữ chương trình trong bộ nhớ cho các thực thi sau đó (có thể được chạy bởi người dùng khác) nhằm mụch đích chia chung một chương trình phần bộ nhớ tải cho nhiều người và tăng hiệu quả sử dụng. Ngày nay, bit này đã không còn dùng cho mụch đích kể trên mà chúng được dùng để tăng cường an toàn cho các thư mục. Nếu không cài bit này lên một thư mục thì thư mục đó sẽ cho phép bất kì người dùng nào tạo ra, điều chỉnh, hay xóa các tập tin và các thư mục con nằm bên trong nó. Ngược lại khi được cài, ngoại trừ người chủ (và root) thì không ai được phép thay đổi hay xoá toàn bộ thư mục đó Trong Linux, người ta có thể mở/đóng bit lưu dính bằng cách dùng lệnh chmod. Thí dụ lệnh: chmod 1755 mydir/ sẽ cho cài các quyền truy cập theo giá trị 755 và cài luôn giá trị 1 cho bit lưu dínhKí hiệu của bit lưu dính là 't'.
Để biết được một thư mục có cài giá trị bit lưu dính
hay không người ta có thể dùng lệnh:
file
<TÊN_THƯ_MỤC>
và giá trị trả về cho thư mục có cài đặt sticky bit có thể là
A1.4 Thuộc tính cài cho người sử dụng về quyền thực thi: Trong nhiều trường hợp một tập tin sau khi đã được cài quyền thực thi (+x) cho người ngoài dùng nhưng đến khi người dùng chạy thử thì tập tin đó không thể hoàn tất công việc vì mycommand trong lúc thi hành đòi hỏi phải xử lí hay truy cập một số dữ liệu hay lệnh khác mà các dữ liệu hay lệnh này lại không được cài quyền truy cập cho người ngoài. Kí hiệu của thuộc tính này là sNhư vậy, nếu người dùng X tạo ra một script mycommand đã được cài giá trị thực thi +x lên mycommand nhưng khi thi hành mycommand lại đòi hỏi phải mở và đọc tập tin dữ liệu mydata và người dùng X không muốn cho người ngoài được phép trực tiếp đọc hay viết lên mydata mà không thông qua lệnh mycommand thì X có thể ra lệnh: chmod +s mycommand . Trong hình 1, dòng 10, tập tin có tên share đã được cài giá trị này. Do đó kí tự s xuất hiện trong các thuộc tính về quyền truy cập.Bị chú: chữ s là sự viết tắt cho cụm từ setuid on execution or setgid on execution (có nghiã là cài quyền thực thi trên sở hữu chủ hay nhóm chủ của tập tin đó).
A1.5. Đổi tên tập tin: Lưu ý: Lệnh này nguyên cho phép người ta chuyển vị trí của một tập tin. Thí dụ: mv test/mytxt release/document sẽ di chuyển tập tin mytxt trong thư mục con test sang thư mục con release với tên mới là document. A2 Các lệnh hệ thống quan trọng Trong Linux Để nhận được đầy đủ thông tin hơn, dùng lệnh man <TÊN_LỆNH> Trong đó, <TÊN_LỆNH> không cần phải chỉ rõ đường dẫn. Trong bảng trình bày, chữ in đậm đứng sau dấu ; là lệnh tương tự có cách dùng giống nhau. Một số lệnh sẽ không có trong hệ điều hành UNIX. Tuỳ theo cách cài đặt, nhiều mệnh lệnh sẽ đòi hỏi chủ quyền, nhóm quyền hay quyền truy cập để có thể gọi được chúng đặc biệt là các nhóm lệnh liên quan đến bảo mật hệ thống. Ngoài ra, cách tốt nhất để nắm bắt và có thể tận dụng hệ thống lệnh của Linux là nên có trong tay một tài liệu chuyên khảo về việc này. Chẳng hạn như cuốn: "Linux in a Nutshel" của nhiều tác giả do nhà xuất bản O'reilly ấn hành (ISBN 0596009305)Các tham số nếu viết trong ngoặc nhọn { } là các tham số bắt buộc phải có dê lệnh thực thi trong khi các tham số đặt trong ngoặc vuông sẽ có giá trị lựa chon [ ] nếu không có lệnh có thể vẫn được thi hành theo chế độ mặc định Lưu ý: Kiến trúc của Linux/Unix cho phép xem tất cả các thiết bị, tập tin, thư mục,.... và ngay cả bộ nhớ đều là một dạng của các tập tin hệ thống. Do đó, các lệnh Linux/Unix có thể có hiệu lực mạnh hơn các mệnh lệnh trong hệ điều hành Windows rất nhiều. Chẳng hạn, việc đọc thẳng nội dung thô cuả một ổ cứng hay của một địa chỉ trong bộ nhớ hay ngay cả trong hạt nhân trên Linux/UNIX thì dễ dàng hơn nhiều (có thể chỉ dùng các lệnh hệ thống thông thường và lại có để lắp đặt chúng vào trong các văn lệnh trong khi đó, việc này gần như không cho phép khi dùng Windows ngoại trừ phải sử dụng các dịch vụ, hay các bộ điều vận (device driver) hay các tiện ích đặc biệt hay phải dùng ngôn ngữ lập trình bậc tương đối thấp như C/C++ chẳng hạn. Còn việc đọc trực tiếp bằng văn lệnh thì hầu như không thể được.
|
Mệnh lệnh/ Cú pháp thông dụng nhất (các tham số hay dùng) |
Ý
nghiã -- (dòng lệnh Windows tương đương) |
Thí dụ/ (thí dụ phân cách nhau bởi dấu ; hay xuống hàng) |
Lưu ý/ khả năng |
awk 'pattern {action}file' ;gawk |
Điều chỉnh nội dung và báo cáo văn bản | awk '{print $1 $2}' mydata | xem thêm trong các phần kế tiếp |
bash [script] ;sch;ksh |
Gọi 1 màn hình dòng lệnh con hay thực thi một văn lệnh | sh myscript.sh; bash | Để gọi trình bao korn thi hành myscript dùng: ksh <TÊN_TẬP_TIN> |
basename {path} |
trả về tên riêng trong dòng tên đầy đủ | basename "/home/test/myfile.txt | trả về myfile.txt |
bc | lệnh gọi máy tính toán. | echo "scale=9; 6/100.0" | bc | có tính tương tác |
bzip2 [-dztfq1..9] ; bunzip2; bzcat; |
nén và giải nén các tập tin .bz2 | bzip2 -d myfile.bz2 | |
cat
[-AbEnstTv]{files} |
hiển thị nội dung của tập tin (văn bản) -- type |
cat -n mytext; cat *.txt | có thể dùng kí tự phỏng định (wildcard) (5) |
chmod {attribute} {file} |
thay đổi thuộc tính các file -- attrib |
chmod +x +r myscript*.txt | có khả năng dùng kí tự phỏng định và đệ quy |
chown [-cfR][owner][:group]{file} |
thay đổi chủ hay nhóm chủ các tập tin |
chown -c Bill myfile; chown hung:root myfile |
có khả năng dùng kí tự phỏng định và có khả năng đệ quy |
clear |
làm trống, tạo màn hình mới -- cls |
clear | |
cd {directory} |
thay đổi thư mục hiện hoạt -- cd |
cd ~; cd /home | |
cp [-auifp]{source} {target} |
chép các tập tin hay thư mục sang thư mục hay tập tin khác. -- copy; xcopy |
cp -a mydir /home; cp -f file1.txt file2.txt mydir/ |
có khả năng dùng kí tự phỏng định và có khả năng đệ quy (dùng tham số -a) |
date [-s] [+FORMAT] |
cài hay hiển thị đồng hồ thời gian trên máy -- time; date |
date +%d/%M/%Y; date date -s "Wed Nov 24 11:23:00" |
cho phép thay đổi định dạng khi hiển thị. |
dd [if=file][of=file][bs=;count=] |
chép dữ liệu thô (dump) từ 1 tập tin sang tập tin khác |
dd if=/dev/sdb
of=/dev/sdc dd <dev/zero >myDisk.img count=512 bs=1024 |
cho phép đổi hướng, có thể sử dụng như một lệnh để tạo bản dự phòng (dùng chung với gzip để nén) |
df [-ahikm] [file] ; du; free |
báo cáo về tỉ lệ sử dụng
trên các thiết bị
lưu trữ -- chkdsk |
df; df -k | |
diff [-lines,ibBr]{file1}{file1} |
Trả về sự khác nhau giữa hai tập tin -- comp, fc |
diff -r --brief oldir
newdir diff -i text1 text2 |
có khả năng đệ qui hay không phân biệt chữ viết hoa |
dirname {file} |
trả về tên đầy đủ của thư mục chứa tập tin {file} (hay còn gọi là đường dẫn) | dirname /home/dung/test.txt | |
dmesg [-n] |
trả về thông tin chứa trong bộ đệm (buffer) của nhân (kernel) | dmesg | lệnh giúp đọc lại các thông báo từ việc tải và dở tải của các bộ điều vận. Có ích trong quá trình tìm lỗi (debug) |
dos2unix [-kqon] ; unix2dos |
đổi đi-nh dạng cho tập tin văn bản từ kiến trúc DOS sang UNIX | dos2unix myfile.txt | |
echo {-en} {string} |
hiển thị một dòng chữ -- echo |
echo -n "helo"; echo -e $"\\033[1;32mGreen" |
cho phép sử dụng các phiếm thoát (escape character) với tham số -e |
expr {expression} |
đánh giá một biểu thức |
y=`expr $y + 1` ; x=`expr length $a` |
|
factor | tính giai thừa | factor 100 | |
fdisk [-l -u] {device} |
điều
chỉnh bảng phân bố (partition) ổ diã -- fdisk |
fdisk /dev/hdb | có thể làm hại máy. |
file [-kz] {file} |
xác định kiểu tập tin |
file a.out file -z file.zip |
|
find {path} {expressions} |
tìm kiếm tập tin trong một thư mục | find /home -name text* | hồ trợ kí tự phỏng định (wildcard) và tìm kiếm đệ quy |
fsck [-Atr] {device} ; fsck.ext2;fsck.ext3;fsck.vfat; fsck.reiserfs |
Kiểm và sửa các tập tin hệ thống -- chkdsk |
fsck.ext3 /dev/sda1 fsck.exe2 initrd |
có thể gây hệ quả mất dữ liệu khi sửa |
ftp [-ig] [host] |
chương trình dịch chuyển file -- ftp |
ftp 11.101.177.178 | có tính tương tác |
fuser [-aiklm] |
xác định các tiến trình dùng tới các tập tin của một ổ nối (socket) | fuser -km /home | có thể gây hại cho các ứng dụng đang chạy. Dùng để hủy các tiến trình đang chạy làm cản trở một thao tác khác. |
grep [-ceir] {pattern}{file} ; egrep |
trả về dòng văn bản trùng khớp với một
dạng thức cho trước --find |
grep "Vo \w Dung" myfile | xem thêm trong các phần kế tiếp |
groupadd [-grf] ; groupdel; groupmod |
tạo nhóm mới (đây là các nhóm chủ dùng trong thuộc tính các tập tin) | groupadd -g 122 Chemistry | lệnh của quản lý |
gzip [options] {file} ; zip; unzip; gunzip |
nén và giải nén các tập tin kiểu zip | gzip myfile; gunzip file.gz | |
head [-cnq] {file} |
xuất ra các dòng đầu của tập tin | head myfile; head -n 1 mytext | |
hostname [-adFif] [hostname] ; domainname;nodename |
xuất hay cài đặt lại tên máy chủ | hostname VNN; | dùng trong cài đặt mạng |
id [-gGnru] |
trả về các UID GID thực và còn hiệu dụng | id phuongdung | lệnh của quản lý |
info [-dfnOR] [name] |
hiển thị thông tin đầy đủ về một mệnh lệnh hay một thiết bị | info ls | tương tự như man nhưng có tính tương tád |
init {0123456asbc}[-sba] ; telinit |
khởi động sự điều khiển tiến trình | init 3; init 5; init 6 | dùng đổi chế độ người dùng hay tái khởi động máy |
insmod [-efq] [module] ; rmmod |
Tải vào kernel môt bộ điều vận hay mô đun | insmod aic7xxx | |
logname | trả về taì khoản người đăng nhập | logname | lệnh của quản lý |
ls [-aAdklt1] [file] |
hiển thi nội dung của một thư mục -- dir |
ls *.txt; ls -a; ls -l | cho phép dùng kí tự phỏng định và chế độ đệ quy |
lsdev | Hiển thị thông tin về thiết bị phần cứng trên máy | lsdev | |
lsmod | lhiển thị các bộ điều hợp đã tải | lsmod | |
lspci [-nxbdi] |
hiển thị các thiết bị PCI | lspci -n; lspci -d | |
lsusb [-sdDpt] : usbmodules |
lhiển thị các thiết bị USB | lsusb | |
ln [-dfs]{target}[link_name] |
tạo các tập tin liên kết |
ln txt txt2;
ln -s file slinkfile |
có ich khi dùng liên kết mềm -s |
lp [options] {file} ; lpr |
gửi yêu cầu tới dịch vụ in lprng
|
||
man
[-acK] {name} ; info |
định dạng và
xuất ra bảng hướng dẫn -- help |
man ls; man -a mkdir; info cat | |
make -f file [options] target |
tiện ích make | make install | |
MAKEDEV [-nMSdi] ; mknod |
tạo tập tin thiết bị |
cd /dev; MAKEDEV xda mknod sg c 21 0 |
|
mkdir
[-mp] {directories} |
tạo thư muc |
mkdir -m 755 dir1 dir2; mkdir -p /home/chem/org |
có thể tạo thư mục trong nhiều cấp độ sâu, và tạo nhiều thư mục cùng lúc |
mkfs
[-tc] {filesystem} ; mkfs.ext2;mkfs.ext3;mkfs.vfat |
định dạng hệ
thống tập tin -- format |
mkfs.ext3 /dev/sda1; mkfs.ext2 initrd; mkfs -t vfat /dev/hda1 |
|
modinfo [-adflnp] {modulefile} |
hiển thị thông tin về một mô dun trong hạt nhân | modinfo aic7xxx | |
more [-dlfs] {file} ; less |
cát nội dung của một tập tin ra thành cơ của màn hình để hiển thị --more |
more myfile | |
mount [-afFrwto][device directory] |
Kết nối vào một
hệ thống tập tin nêu danh sách các hệ thống tập tin |
mount; mount /dev/cdrom /mnt/cdrom; mount -o loop imge.iso img_dir | |
mv [-fiu] {source}{target} |
di chuyển hay
đổi tên tập tin -- ren, move |
mv file1 file2 mydir/: mv file.text file.txt |
hỗ trợ di chuyển nhiều tập tin, kí tự phỏng định |
netstat [options] |
hiển thị trạng thái mạng | netstate | lệnh quản lý |
nice {-n} {command [arg]} ; renice; snice; skill |
thực thi chương
trình với độ ưu tiên (-20=cao nhất và 19=thấp nhất) |
nice -n -8 ./myprog | |
nohup {command [arg]} |
run a program immune to hang up | nohup mydaemon start | |
passwd [-kludnxwi] |
thay đổi ật khẩu | passwd Bill | |
pgrep [-flnPs] {pattern} ; pkill |
hiển thị tên của các tiến trình và các thuộc tính khác | pgrep myscript | |
pidof [-sxo] {programs} |
trả về danh định của tiến trình đang chạy | pidof mydaemon | |
ping [-ăbcdfFpQr] {host} |
gửi
ICPM ECHOREQUEST đến máy chủ -- ping |
ping 12.177.178.105 | |
printf {format} [ARG] |
định dạng và hiển thị dữ liệu |
(float=2.234; printf "float=%f" $float); printf "tHellon" |
dùng kiểu C/C++ |
procinfo [-fFabdimnr] |
hiển thị trạng thái của hệ thống | procinfo | |
ps [-AadflHn][rplosu] ; pstree |
báo cáo trạng thái của các tiến trình | ps -A; ps -ef | useful to controll processes |
reboot [-nwdihp] ; poweroff; halt |
tái khởi động | rboot -n | có thể gây mất dữ liệu |
rev {file} |
hiển thị ngược trật tự của một tập tin | rev myfile.txt | |
rm [-drRfi] {files} |
xoá file hay directory --del; deltree |
rm myfile; rm -rf mydir/ | có thể nguy hại, đệ quy, ki; tự phỏng định, xóa nhiều tên |
rmdir [-p] {directory} |
xóa directory --deltree |
rmdir -p a/b/c; rmdir a/b/c a/b c |
có thể nguy hại, đệ quy, ki; tự phỏng định, xóa nhiều tên |
rpm |
lệnh quản lý gói rpm |
rpm -ql man; rpm -i newfoftware.rpm rpm -e oldsoftware |
hữu dụng để cài đặt phần mềm |
sed [-nef] file |
Stream EDitor (soạn thảo dòng) | sed 's/Vo/Nguyen/g' myfile | xem bài giảng sau |
seq [-sfw][first][increment]{last} ; jot |
hiển thị một dãy số |
for a in `seq $COUNT`
do echo -n "$a " done # 1 2 3 4 5 ... 80 |
tiện trong các vòng lặp (loop) |
setserial [-abGqWz]{device}[param[arg]] |
cài đặt hay đọc thông tin từ một cổng liên tục | có thể gây hại | |
shutdown [-tkrhfFc][time][message] |
dùng để tắt máy | shutdown -t 3 now | |
sort [-bdfinr][-t-u-o] {file} |
trả về các dòng
xếp
thứ tự từ 1 tập tin --sort |
sort -r mydata; sort -b file | |
stat [-ft] {files} |
báo cáo đầy đủ trạng thái của một tập tin | stat myfile | |
stty [-agF] {setting} |
diều chỉnh và hiển thị cài đặt ở đầu cuối | stty -echo | |
string [-afnote] files |
hiển thị các dòng là dòng chữ trong tệp | strings mydriver.o | |
strip [-FIORfKNopxX] {object} ; nm |
cắt bỏ các "symbol" trong tập tin khả thi | strip *.o | dùng để thu nhỏ lại kích thước các tập tin hư viện và mô dun. Có thể nguy hại |
su [-cflm] {user} |
chạy hệ vỏ dùng tên và mật khẩu người khác | su root; su Joe | lệnh quản lý |
sudo [lLkpbcasHPS]command |
thi hành lệnh như là người dùng trong /etc/sudoers | sudo -u Bill cat BillFile | use for hacking? |
sync | buộc viết các dữ liệu cập nhật trong các bộ đệm vào trong thiết bị lư trữ | sync | có thể hữu dụng |
tail [-cnq] {file} |
hiển thị thông tin phần sau của 1 tập tin | tail -n 3 mytext | |
tar [cdufgpvxz] {file} |
tạo ra hay giải nén 1 tập tin --expand |
tar cpf - . |gzip 9 > file.tar.gz: tar zxvf file.tar.gz tar cpf mydir > data.tar tar -xvf data.tar |
có thể hữu dụng |
telnet [-BKacefl] {host}[port] |
chương trình nối qua giao diện telnet | telnet 12.177.113.178 | tương tác |
top [dpqSscCinb] |
hiển thị các tiến trình của CPU | top | tương tác |
tr [-cdst] |
dịch hay xoá các kí tự từ stdin và viết chúng vào stdout | tr -d a-c <file #delete all character a,b,c in file | cho phép dùng kí tự thoát |
uname [-amnrsp] |
báo cáo thông tin về hệ thống | uname -r | có thể hữu dụng |
uniq [cđfisnuw] |
xoá các dòng trùng lặp trên 1 file đã xếp thứ tự dòng | sort mydata | uniq | dùng với sort |
units [-cofs] |
đổi đơn vị đo đạc | units miles meters | |
useradd [-cdDefgGpu] {login_name} ; userdel; usermod |
tạo hay cập nhật thông tin về 1 tài khoản | useradd -G root - u 100 Phuong | lệnh quản lý |
vi [options] files ; vim |
bộ soạn thải văn
bản -- edit |
vi myfile | tương tác |
w [-husf] [user] |
chỉ ra ai đang đăng nhập và làm gi | w Bill; w | lệnh quản lý |
wall {message} |
gửi thông báo đến mọi đầu cuối | wall hello system shut down in 3 minutes | có thể hữu dụng |
wc [-cmlLw] files |
hiển thị số byte, word và dòng của tập tin | wc -w file; wc -l file | |
wget [options] {url} |
cho phép tải về 1 tập tin từ máy phục vụ | wget -p http://www.123.com/file1 | tiện lợi khi dùng trong một script |
which [options] {program} |
hiển thị tên đầy đủ của một mệnh lệnh | which cp | |
whereis [-bmsuBMSf] {file} |
tìm ra chỗ lưu giữ của dữ liệu, nguồn, và trang hưóng dẫn của một lệnh | whereis mkdir | |
whatis {word} |
tìm trong cơ sở dữ liệu của lệnh whatis thông tin về một từ (tên, thuật ngữ) | whatis for | dùng đẻ tìm các mô tả ngắn gọn của một mệnh lệnh hay một từ khoá |
who [-ilqT] |
nêu ra tài khoản những người đang truy nhập | who -i | quản lý |
whoami | hiển thi tên tài khoản hiên dung và số ID | whoami | |
xargs [options] {commands [arg]} |
thi hành một dòng lệnh từ stdin | find ~ -name *.txt | xargs -i ls -l {} | hữu dụng khi dùng ngõ ra của một mệnh lệnh biến thành tham số của mệnh lệnh khác |
A3 Tên tập tin trong Linux và kí tự phỏng định
A3.1. Tên tập tin
ls -a)A3.1.1 Khái niệm:
Tên tập tin là một dãy hữu hạn các kí tự (hay một string) được dùng để nhận diện một tập tin.
Trong phần phụ lục này khi nhắc đến tên tập tin chúng ta quy ước rằng đó là tên riêng (không phải là tên đầy đủ)
A3.1.2 Các Quy ước và khuyến cáo về tên tập tin trong Linux:
Tên của một tập tin trong Linux có thể bao gồm các kí tự bất kì ngoại trừ kí tự / và kí tự 'null'. Kí tự / được dành làm tên của thư mục gốc (thư mục gốc là thư mục chứa tất cả các thư mục và tập tin khác). Trong khi đó , kí tự null, mà trong Linux thường được kí hiệu là $, là kí tự được dùng để kết thúc một string.
Kí tự khoảng trống (space) cho phép được dùng nhưng được khuyên là nên tránh dùng để làm thành phần tên của tập tin vì nó có thể gây ra việc không tương thích với nhiều chương trình không chuẩn của Linux.
Thông thường thì tên của các tập tin chỉ có các chữ cái viết hoa và viết thường, các số, dấu gạch dưới _ (underscore), dấu nối - (hyphen) và dấu chấm . (dot) . Đại đa số tên tập tin nhất là tên các mệnh lệnh trong Linux dược viết không có chữ viết hoa (thí dụ myfile, root, readme,...). (Khác với windows, tên tập tin trên Linux có thể bắt đầu bằng dấu chấm . thí dụ như .bashrc và để hiển thị các tập tin loại này bạn có thể dùng lệnh
Trong các kí tự đặc biệt như
$ % # ! ^ & * ? < > , ; : + = \ ~ ` và các dấu ngoặc thưòng có giá trị riêng biệt trong các trình bao nên tránh được dùng để đặt tên. Tên tập tin không bao giờ bắt đầu bằng dấu nối -Trong một số hệ thống UNIX cũ thì tên của tập tin chỉ giới hạn tối đa 14 byte. Nhưng trong các hệ điều hành tựa Unix thì nó có thểdài tới 255 kí tự.
Cũng như các hệ điều hành khác, trực thuộc cùng một thư mục không cho phép có hai tập tin cùng tên. tuy nhiên, điều này không cấm việc hai tập tin hoàn toàn giống nhau có cùng tên nhưng nằm trong hai thưc mục riêng, các tập tin cùng tên này có thể phân biệt được là vì chúng có tên đầy đủ khác nhau
Thư mục gốc là thư mục duy nhất có tên là / và tên này không thể thay đổi
Có nhiều cách để đổi tên một tập tin (xem thêm đổi tên tập tin) . Một tập tin có ít nhất một tên nhưng có thể có nhiều tên (xem thêm phần phụ lục B về các kiểu tập tin)
Kí tự phỏng định hay còn gọi là kí tự thay thế được hiểu là một loại kí tự mà nó được dùng để đại diện cho một (hay một dãy) kí tự khác. Có hai loại kí tự phỏng định được dùng trong biểu thị tên của các tập tin đó là
?
Kí tự "dấu hỏi" đại diện cho bất kì một kí tự nào*
Kí tự "dấu sao" đại diện cho bất kì dãy ký tự hợp lệ nào kể cả dãy kí tự trống.Các kí tự phỏng định sẽ được dùng rộng rãi trong nhiều mệnh lệnh của Linux
Thí dụ:
Một dãy kí tự có dùng các quy ước về kí tự phỏng định này có thể xem là một dạng đơn giản của biểu thức chính quy mà chúng ta sẽ có dịp tìm hiểu sâu hơn trong các bài sau
A4 Đặc tính đệ quy trong các lệnh hệ thống Linux
Đệ quy là một dạng qúa trình hay một thao tác mà tự nó có thể gọi chính nó để lập lại qúa trình hay thao tác đó. Trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình khi nhắc đến tính đệ quy tức là việc cho phép một hàm được gọi lại chính nó. BASH hổ trợ tính đệ quy này để tạo các hàm đệ quy. Tuy nhiên, trong các lệnh hệ thống của Linux, khi nhắc tới tính dệ quy, thì người tà hiểu là khả năng để mệnh lệnh này tự tìm vào các thư mục con của thư mục là đang là đối tượng thực thi để tiếp tục thực thi cùng một lệnh này cho tới khi không còn thư mục con nào chưa dược thực thi nữa. Dĩ nhiên, khi thực thi với chức năng đệ quy thì các lệnh cùng thường thay đổi dạng hiển thị trả về cho thích hợp.
Trong Linux, tham số để gọi một lệnh hệ thống chạy đệ quy trên một thư mục thường là
--recursive (hay là -r hoặc -R tùy theo lệnh hỗ trợ). Tuy nhiên, chức năng này cũng có thể bị giới hạn tùy theo lệnh.Để biết một lệnh của Linux có hỗ trợ tính năng này hay không thì có thể dùng lệnh man <TÊN_LỆNH> và đọc hướng dẫn
Thí du:
A5 Lược tả các loại tập tin trong Linux/UNIX
Trong Linux/UNIX, các thiết bị phần cứng có giao diện mệnh lệnh (command interface) và sự thông dịch mệnh lệnh (command interpretation) rất đa dạng . Để giải quyết thống nhất, Linux/UNIX xác định một phương pháp chuẩn của I/O nhằm truy cập tới mọi kiểu thiết bị được gắn nối vào máy tính cũng như là việc điều hợp mọi thành phần phần cứng. Đó là kiến trúc hệ điều hành sao cho nó xem tất cả các thiết bị hay dữ liệu đều là "một dạng tập tin". Tuỳ theo chức năng của một tập tin mà nó có thể được phân loại như sau:
A5.1 Tập tin thông thường:
Tập tin thông thường là một "thùng chứa mà đơn vị chứa là byte". Mọi tập tin đều có thể xem là tập tin thông thường. giống như Windows, một tập tin có thể là tập tin khả thi (executable), có thể là tập tin văn bản (text), là tập tin hình ảnh, là một chương trình phần mềm, một bộ mã nguồn C, hay là một thiết bị. Một tập tin mà không có dữ liệu nào bên trong là tập tin rỗng.
A5.2 Thư mục:
Thư mục là một "ngăn chứa của các tập tin". Ngăn chứa này có thể không chứa tập tin nào hay chứa nhiều loại tập tin khác nhau nhưng nó không thể chứa chính nó. Thực mục lớn nhất là thư mục "/" được gọi là thư mục gốc (root directory). Thư mục gốc là thư mục mẹ chứa bên trong nó tất cả các tập tin của một hệ thống. Một thư mục có thể được tạo thành bởi lệnh mkdir <TÊN_TẬP_TIN> và có thể xóa bởi lệnh rmdir <TÊN_TẬP_TIN> hay lệnh rm -r <TÊN_TẬP_TIN> (Trong hình minh họa thì tập tin mydir là thư mục và nếu để ý thì ở cột phân loại tập tin có hiển thị chữ d (viết tắt từ chữ directory)
A5.3 Thiết bị:
Đây là loại tập tin có vai trò đặc biệt. Nó cho phép các chương trình Linux/UNIX liên lạc với hệ thống phần cứng và các thiết bị ngoại vi. Có hai loại tập tin thiết bị là bộ điều vận (device driver) và tập tin thiết bị (device file)
A5.3.1 Bộ điều vận: Như Windows, hệ điêu hành cần có các bộ điều vận (device driver) để chuyển đi các mệnh lệnh hay nhận về các trả lời từ thiết bị. Bộ điều vận trong linux thương có tên mở rộng là ".ko" (cho các phiên hạt nhân (kernel) tương đối mới 2.6.x trở lên) và ".o" (cho các phiên bản hạt nhân cũ hơn). Để một thiết bị phần cứng hoặt động được thì hạt nhân trước hết phải tải (load) các bộ điều vận tương ứng. Có thiết bị chỉ cần 1 bộ điều vận để hoạt động nhưng cũng có thiết bị đòi hỏi tải nhiều bộ điều vận khác nhau để hoạt động được. Người ta phải dùng trình dịch mà thông thường là C hay C++ để tạo nên một bộ điều vận. Các bộ điều vận quan trọng thường sẽ được chứa trong thư mục /lib/modules/. Người ta còn gọi tên của bộ điều vận là module. Các module chỉ có thể có mặt 1 thực thể trong bộ nhớ. Người ta dùng lệnh insmod hay modprobe để tải lên bộ nhớ bộ điều vận nào chưa được tải và dùng lệnh rmmod hay modprobe -r để dở tải một module. Một khi đã dở tải thì thiết bị phần cứng tương ứng với bộ điều vận sẽ không liên lạc được với hệ điều hành, dó đó, cần phải tải bộ điều vận của thiết bị đó nếu muốn nó hoạt động trở lại. Lệnh lsmod sẽ cho phép hiển thị các module đang được tải trong hạt nhân
A5.3.2 Tập tin thiết bị: Thông thường các thiết bị xuất nhập hay chứa dữ liệu còn đòi hỏi thêm một loại tập tin nữa nhằm cho phép hệ điều hành xuất hay nhập dữ liệu cũng như là để truy cập nội dung của thiết bị nếu đó là thiết bị lưu trữ dữ liệu (data storage). Thiết bị này được có tên chung là tập tin thiết bị. Các tập tin thiết bị nếu đuợc hệ điều hành dùng để truy cập nội dung của một thiết bị lưu trữ thì còn được gọi là "điểm kết" (mount point). Người ta chia tập tin thiết bị (xuất nhập) thành hai loại và chúng đều được chứa trong thư mục "/dev":
A5.3.2.1 Tập tin thiết bị kiểu kí tự (Character device Files): Loại thiết bị này cho phép bộ điều vận của nó có bộ đệm xuất nhập (I/O buffer) riêng. Đây là thiết bị chứa dữ liệu (data storage device) hay thiết bị vận chuyển dữ liệu cho phép thay đổi (hay vận chuyển) dữ liệu từng kí tự. Thí dụ của loại thiết bị này là các máy in hay các thiết bị đầu cuối (terminal).
A5.3.2.2 Tập tin thiết bị kiểu khối: (Character device Files): Các thiết bị kiểu này sẽ không có bộ đệm, chúng xử lí I/O trong một khối lớn. Thay vào đó, OS (hạt nhân) sẽ cung cấp một bộ đệm. Các ổ cứng và các băng từ đều là thiết bị kiểu khối. Mỗi tập tin thiết bị được đặc trưng bởi hai số trọng số của thiết bị (major device number) và khinh số của thiết bị (minor device number). Trọng số sẽ cho biết đó là thiết bị loại gì và bộ điều vận nào trong khi khinh số cho phép bộ điều vận biết được đơn vị cụ thể nào để làm việc với. Thí dụ trọng số là 8 tương ứng với đó là thiết bị SCSI (các ổ cứng) và phần cứng ổ dữ liệu (volume) đầu tiên sẽ có khinh số là 0. Để xem thêm các chi tiết bạn có thể gọi lệnh ls -l /dev/sda) (trong hình minh hoạ thì tập tin sdm là tập tin thiết bị lưu trữ kiểu khối cột phân loại file hiển thị chữ b (viết tắt của chữ block)
Do tầm quan trọng của các tập tin thiết bị, phần chi tiết sẽ được dđào sâu hơn trong phụ lục tiếp theo của bài kì tới.
A5.4 Ổ nối:
Đây là một cơ chế liên lạc. Ổ nối thường đuợc dùng như là một đểm cuối cho việc gửi và nhận dữ liệu giữa hai máy tính. Có nhiều loại socket. Hầu hết trong chúng được dùng trong kĩ thuật nối mạng và một số được dùng trong hệ thống in ấn. Mặc dù ổ nối được nhìn thấy trong Linux như là các thư mục, nhưng chúng sẽ không thể đọc hay viết bởi các chương trình mà không có tham dự vào sự nối kết trong liên lạc. Để tạo ra một ổ nối dùng lệnh socket và để xoá chúng người ta dùng lệnh rm hay unlink
A5.5 Ống truyền dẫn tên (named pipe):
Đây là loại tập tin FIFO (từ chữ "first-in-first-out" nghiã "vào trước thì ra trước). Nó cho phép hai chương trình độc lập trên cùng một máy chủ (host) có thể liên lạc với nhau theo nguyên tắc thông tin gửi vào trước sẽ phải lấy ra trước. Ống truyền dẫn tên có thể tạo ra bởi lệnh mknod hay mkfifo và xóa bởi lệnh rm. Một cách hữu hiệu hơn để dùng named pipe là thiết lập nó trong ngôn ngữ C/C++.
A5.6 Liên kết (link):
Thực ra liên kết không phải là một loại tập tin. Đây chính là một cơ chế của hệ thống Linux nhằm cho phép một tập tin có nhiều hơn một tên. Có hai loại liên kết.
A5.6.1 Liên kết cứng (hard link): Mỗi tập tin trong Linux/Unix có ít nhất một liên kết (kiểu này) thường đó là tên mà tập tin lần đầu tiên được tạo thành. Việc thêm vào một liên kết cứng sẽ tạo thêm tên khác cho cùng tập tin đó. Khi một hard link được tạo thành thì nội dung của nó hoàn toàn giống với nội dung của tập tin ban đầu. Trong thực tế, khi có tập file2 là liên kết cứng của fie1 (nói ngược lại file1 cũng sẽ là liên kết cứng của file2) thì một khi nội dung hay thuộc tính của file1 (hay file2) thay đổI thì cũng kéo theo nội dung của tập tin còn lại thay đổi theo tương ứng. Tuy nhiên, khi xóa 1 trong chúng thì tập tin còn lại sẽ không bi thay đổi (xem thêm thí dụ dưới đây). Theo quy định thi không thể tạo ra một liên kết cứng đến một thư mục. Dùng lệnh ln để tạo liên kết cứng đến 1 tập tin và dùng rm để xoá. Vì không có sự phân biệt nào về mặt cấu trúc giữa một tập tin ban đầu và tập tin hard link tạo ra sau này nên không thể dùng các phương cách thông thường để biết tập tin nào tạo ra trước và chúng lại cùng có 1 nội dung một thuộc tính như nhau. Dẫu sao, lệnh ls -l trên các tập tin sẽ cho thấy các thuộc tính hoàn toàn trùng nhau của hai tập tin cùng liên kết về 1 nội dung.
A5.6.2 Liên biểu trưng (symbolic link) hay còn gọi là liên kết mềm (soft link): Đây là một tập tin tựa như con trỏ chỉ tới tên đầy đủ của một tập tin khác mà nó liên kết tới. Trong hầu hết các trường hợp, thì liên kết biểu trưng hoạt động giống như liên kết cứng. Hơn nữa, một liên kết mềm có khả năng liên kết tới một tập tin là thư mục (trong khi hark link thì không). Có một sự phân biệt cơ bản giữa hai loại liên kết đó là liên kết cứng là một dạng tham chiếu trục tiếp (đến dữ liệu trong tập tin) trong khi liên kết mềm chỉ tham chiếu đến tên của tập tin. Để tạo một liên kết mềm dùng lệnh ln -s và dùng rm để xoá. Để biết một tập tin là liên kết mềm hay không thì dùng lệnh ls -l hay lệnh file lên tập tin đó; tập tin là liên kết mềm sẽ được hiển thị thêm hình mũi tên → chỉ tới tên tập tin nguồn mà nó liên kết đồng thời trong cột chỉ phân loại tập tin sẽ hiển thị bởi chữ l (viết tắt từ chữ "link")
A5.6.3 Thí dụ: Trong thí dụ của phụ lục A1 hardlink và softlink lần lượt là liên kết cứng và mềm của tập tin mark.txt (xem các dòng 6,7,11). Văn lệnh sau đây sẽ cho thấy sự khác nhau giữa hai loại liên kết.
#to see similarity and difference between hard link and symbolic link
echo "My file" > original
ln hardlink original # create hard link from file1
ln -s softlink original #create symbolic link from file1
echo "content of original file"
cat original
echo "content of hardlink"
cat hardlink
echo "content of softlink"
cat softlink
#now edit hard and softlink
echo "my hardlink" >> hardlink
echo "my softlink" >> softlink
echo "After editing, the content of original file is:"
cat original
echo "content of hardlink is:"
cat hardlink
echo "and content of softlink:"
cat softlink
echo "displaying the different:"
ls -l original hardlink softlink
# the difference after removing original
rm -f original
cat softlink # it should generate an error
cat hardlink # it should be OK
echo "checking again how thay are displayed:"
ls -l original hardlink softlink
Bài kì tới: Biến và tham số. Các thiết bị quan trọng trong Linux. tập tin thiết bị, hệ thống tập tin /proc
(1): Sự khác biệt căn bản giữa một tập tin ASCII trong Windows và trong Linux là trong tập tin trong định dạng kiểu DOS/Windows các dấu xuống hàng (cariage return - 0D) thường đi kèm với dấu đầu dòng (newline - 0A) trong khi đó tập tin dạng này trong Linux chỉ có các dấu đầu dòng. Nhiệm vụ của lệnh dos2unix chỉ là để lấy những kí tự không tương thích và thay vào đó những gì cần thiết để làm cho tập tin trở nên tương thích với Linux
(2) Cái răng, cái tóc là gốc con người (tục ngữ)
(3) Trong BASH thì bộ mô tả tập tin (file descriptor) ngõ vào chuẩn stdin còn được kí hiệu là 0< (hay 0 ), stdout được kí hiệu là 1> (hay 1), và stderr là 2> (hay 2) -- Xem thêm phụ lục trong các bài tới về các loại tập tin và thiết bị.
(4) Root (dịch nghiã là gốc, hay tổ tiên) là người dùng có quyền truy cập mọi tập tin, có thể tiến hành mọi thao tác của hệ thống Linux. Root có thể hiểu là tài khoản của người quản trị. Khái niệm root này tương đương với khai niệm administrator (người quản trị) trong hệ thống Windows
(5) Wildcard: Một dạng kí tự đặc biệt, tùy theo quy ước, có thể đại diện cho một hay dãy kí nào đó chưa xác định rõ ràng. Có nơi dịch là "kí tự thay thế"
© http://vietsciences.free.fr , http://vietsciences.org và http://vietsciences2.free.fr Làng Đậu Võ Quang Nhân