BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Số: 2891/TT-KCM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----- o0o ----- Hà Nội , Ngày 19 tháng 12 năm 1996 ________________________________________ THÔNG TƯ CỦA BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ
2891/TT-KCM NGÀY 19 THÁNG 12 NĂM 1996 VỀ HƯỚNG DẪN
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VỊNH HẠ LONG
Vịnh Hạ Long, một thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam
và đã được Tổ chức Văn hoá - Khoa học - Giáo dục
(UNESCO) của Liên hiệp quốc công nhận là di sản tự
nhiên thế giới, đang gia tăng mạnh về dân số, phát
triển nhanh về công nghiệp, xây dựng đô thị, giao
thông, du lịch và khai thác khoáng sản, hải sản. - Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 27 tháng 12 năm
1993; Nghị định số 175/CP ngày 18 tháng 10 năm 1994
của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường; - Căn cứ Điều 3, Quyết định số 483/TTg ngày 25 tháng
7 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc đầu tư
xây dựng Cảng Cái Lân; - Căn cứ Quyết định ngày 17 tháng 12 năm 1994 của
UNESCO công nhận Vịnh Hạ Long là di sản tự nhiên thế
giới. Sau khi thống nhất với Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh, Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng, các cơ
quan liên quan Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trưởng
hướng dẫn bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long như sau: I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long được quy định
trong Thông tư này là những hoạt động giữ cho môi
trường vùng Vịnh trong lành, sạch đẹp, bảo tồn cảnh
quan tự nhiên, di tích lịch sử văn hoá, ngăn ngừa ô
nhiễm, khai thác và sử dụng bền vững các tiềm năng
đa dạng của Vịnh Hạ Long. 2. Vịnh Hạ Long trong Thông tư này bao gồm khu bảo
vệ tuyệt đối, vùng đệm và phụ cận: 2.1. Khu bảo vệ tuyệt đối là khu vực được UNESCO và
Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoanh vùng, được xác định bởi ba điểm thuộc Đảo
Cống Tây, Đảo Cầu Gỗ và hồ Ba Hàm. 2.2. Vùng đệm là dải bao quanh khu bảo vệ tuyệt đối,
theo hướng Tây Tây Bắc được xác định bởi phía bờ
vịnh dọc theo Quốc lộ 18A, kể từ kho xăng dầu B12
(Cái Dăm - Bãi Cháy) đến cây số 11 (thị xã Cẩm Phả).
Chiều rộng khu đệm từ 5-7 km tính từ đường bảo vệ
tuyệt đối ra biển có phạm vi xê dịch từ 1-2 km; Phía
Bắc giáp Hòn Buồm, suối nước nóng; Phía Tây là một
phần phạm vi Vịnh Hạ Long được xác định 107o11'30''
kinh độ đông; Phía Tây Nam tiếp giáp Hòn Quai Xanh;
Phía Nam được xác định bởi 204o vĩ độ bắc; Phía Đông
giáp Đảo Phượng Hoàng; Phía Đông Bắc giáp Đảo Vạn
Đuối; Phía Đông - Đông Nam giáp Hòn Nất Đất. 2.3. Vùng phụ cận là vùng biển hoặc đất liền bao
quanh khu đệm, kể cả vùng biên giáp ranh với Vườn
Quốc gia Cát Bà. 3. Môi trường Vịnh Hạ Long được bảo vệ trong Thông
tư này bao gồm vùng biển, không gian trên biển, đất
liền ven biển, đảo, trầm tích đại dương, các hệ sinh
thái, động thực vật trên cạn và dưới biển, di tích
lịch sử, kiến trúc, cảnh quan tự nhiên thuộc khu bảo
vệ tuyệt đối, vùng đệm và vùng phụ cận. 4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động giao thông, du
lịch, xây dựng, khai thác khoáng sản, đánh bắt, nuôi
trồng thuỷ sản và những hoạt động khác diễn ra trong
phạm vi Vịnh Hạ Long phải tuân thủ những quy định về
bảo vệ môi trường được quy định trong Thông tư này. 5. Các cơ quan quản lý Nhà nước trong phạm vi chức
năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm, tổ chức
thực hiện bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long. II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ A. KHU BẢO VỆ TUYỆT ĐỐI: 6. Cấm các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên
khoáng sản, chặt phá cây cối, săn bắt động vật trên
các đảo, hang động, làm thay đổi cảnh quan tự nhiên. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ tuyệt đối các
hang động, không phá đảo, núi, nhũ đá, san hô, viết,
khắc, vẽ, xây bậc, xây kè, đặt tượng, bàn thờ, xả
rác bừa bãi làm thay đổi cảnh quan tự nhiên của các
hang động; không chôn cất, mai táng trên các đảo. 7. Tổ chức, cá nhân đánh bắt, nuối trồng thuỷ sản
phải tuân theo các quy định của Pháp lệnh Bảo vệ và
Phát triển nguồn lợi thuỷ sản và được phép của cơ
quan Nhà nước về bảo vệ môi trường. 8. Khách du lịch và chủ các tàu thuyền không thải
chất thải, nước thải xuống khu di sản tự nhiên thế
giới, chất thải phải được thu gom trên tàu thuyền và
đưa vào đất liệu để xử lý. Các hoạt động du lịch, dự
án khai thác du lịch phải được phép của cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền. 9. Tổ chức, cá nhân không tự ý xây dựng các công
trình giao thông: trạm chuyển tiếp, bãi neo đậu
thường xuyên..., công trình phục vụ cho sinh hoạt,
vui chơi, giải trí... trong khu bảo vệ tuyệt đối.
Các công trình không còn giá trị sử dụng, công trình
đang hoạt động làm mất cảnh quan, gây ô nhiễm môi
trường phải được thu dọn, dỡ bỏ, khôi phục lại cảnh
quan môi trường. Việc tôn tạo hang động, cảnh quan, xây dựng các công
trình phục vụ cho việc quản lý, kiểm soát các hoạt
động trong khu vực bảo vệ tuyệt đối phải được phép
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Các bãi neo đậu tàu thuyền phục vụ du lịch, tham
quan hang động và Vịnh Hạ Long phải đảm bảo vệ sinh
môi trường, tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường. Bãi neo đậu các thuyền đánh cá của ngư dân phải được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, tổ chức
quản lý. Các chủ phương tiện phải đảm bảo vệ sinh môi trường,
thu gom rác, thải trước khi rời neo đậu. 10. Các phương tiện giao thông trên biển và trên
không qua lại khu bảo vệ tuyệt đối phải có các thiết
bị ngăn ngừa ô nhiễm môi trường như: két chứa nước
thải, thùng chữa rác thải, bình chứa dầu rò rỉ...,
đảm bảo các thiết bị, phương tiện khắc phục sự cố
môi trường, không xả chất thải, nước thải xuống khu
bảo vệ môi trường. 11. Các phương tiện giao thông qua lại khu bảo vệ
tuyệt đối phải tuân theo các quy định của pháp luật
về hàng hải và được phép của cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường. Trong trường hợp đặc biệt như tránh báo... các tàu
thuyền được phép neo đậu trong khu bảo vệ tuyệt đối
theo đúng nơi quy định, phải đảm bảo an toàn kỹ
thuật và các biện pháp phòng tránh bão, tai nạn, ứng
cứu khi xảy ra sự cố môi trường. B. VÙNG ĐỆM VÀ VÙNG PHỤ CẬN: 12. Các hoạt động giao thông trong vùng đệm và phụ
cận phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường và pháp luật về hàng hải, bảo dảm các
biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Các tàu
thuyền phải neo đậu đúng nơi quy định, đảm bảo vệ
sinh môi trường nơi neo đậu. 13. Các loại rác thải kim loại, thuỷ tinh, ni lông
(plastic) từ hoạt động du lịch, giao thông phải được
thu gom, vận chuyển vào đất liền để xử lý. Đối với
nước thải từ các tàu thuyền chỉ được phép thải xuống
vùng đệm và phụ cận khi đã xử lý đạt tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam. 14. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các dự án mới và
mở rộng phải được quy hoạch và lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường và trình cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường thẩm định theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định 175/CP ngày
18/10/1994 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo
vệ môi trường và các văn bản quy về bảo vệ môi
trường có liên quan. 15. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải có công nghệ
xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường Việt Nam
trước khi thải ra vùng đệm và phụ cận. Đối với chất
thải rắn phải thu gom và xử lý theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường. 16. Các khu rừng, rừng ngập mặn trong khu đệm và phụ
cận phải được quy hoạch và bảo vệ theo quy định của
Luật Bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ và phát triển
rừng. Việc tái tạo, khai thác rừng phải theo đúng kỹ
thuật và phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. 17. Các dự án, cơ sở khai thác mỏ, chế biến, vận
chuyển, kho bãi phải lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường và trình cơ quan quản lý Nhà nước về bảo
vệ môi trường thẩm định theo quy định của Luật Bảo
vệ môi trường, Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường
và các văn bản pháp quy về bảo vệ môi trường có liên
quan. Nước thải từ khai thác mỏ và trong quá trình tuyển
than phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường Việt
Nam trước khi thải ra vùng đệm và vùng phụ cận. Chất
thải rắn như đất, đá, bùn... phải được thu gom, đổ
thải tại các bãi thải. Bãi thải phải được quy hoạch,
xây dựng theo thiết kế đã được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xét duyệt và đảm bảo tiêu chuẩn môi
trường Việt Nam; không gây ảnh hưởng đến môi trường
không khí, nước ngầm, nước mặt của khu vực. Việc bắn nổ mìn trong khai thác khoáng sản phải theo
đúng các yêu cầu kỹ thuật, không làm ô nhiễm không
khí, không gây tiếng ồn có âm lượng quá lớn ảnh
hưởng đến môi trường của các hệ sinh thái động thực
vật quanh vùng khai thác. Các cơ sở khai thác khoáng sản có trách nhiệm và
phương án để khôi phục lại cảnh quan môi trường do
quá trình bóc đất đá, lấp các hầm lò, khai thác
khoáng sản làm thay đổi cảnh quan môi trường xung
quanh. 18. Việc đánh bắt, nuôi trồng thuỷ sản phải được
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, không khai
thác bừa bãi hoặc dùng các phương tiện, công cụ đánh
bắt huỷ diệt hàng loạt. Vùng đánh bắt, nuôi trồng theo quy hoạch của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 19. Các thành phố, thị trấn trong vùng đệm và vùng
phụ cận phải xây dựng theo quy hoạch đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Việc quy hoạch, mở rộng của các thành phố, thị trấn
phải tuân theo các quy định của Luật Bảo vệ môi
trường, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan của vùng
vịnh. Rác thải của các thành phố, thị trấn phải được thu
gom về các bãi rác thải để xử lý. Các bãi rác thải,
bãi chôn lấp rác thải phải được quy hoạch và thiết
kế xây dựng đảm bảo tiêu chuẩn môi trường; không
thải, đổ rác thải xuống biển. Thành phố Hạ Long cần
quy hoạch hệ thống nước thải và có biện pháp xử lý
trước khi thải ra vùng đệm và vùng phụ cận. Việc đổ đất đá, đắp, kè ven bờ biển để xây dựng nhà
ở, khách sạn, hoặc các công trình khác phải tuân
theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt. 20. Các công trình xây dựng trong vùng đệm và vùng
phụ cận phải tuân theo quy hoạch và thiết kế đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời
phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và
trình cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
thẩm định theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường,
Nghị định 175/CP ngày 18/10/1994 của Chính phủ hướng
dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản
quy về bảo vệ môi trường có liên quan. 21. Các công trình trong vùng đệm và vùng phụ cận
phải được thiết kế và xây dựng sao cho giảm đến mức
tối đa sự biến đổi cảnh quan môi trường, đặc biệt ở
những vùng nhạy cảm môi trường. Sau khi đã hoàn
thành việc xây dựng, chủ công trình phải thu dọn vật
liệu xây dựng, không thải, đổ bừa bãi gây ô nhiễm
môi trường xung quanh. 22. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động
gây ô nhiễm môi trường, làm mất cảnh quan môi trường
Vịnh Hạ Long phải có biện pháp xử lý trong một thời
gian nhất định theo quy định của cơ quan quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường, nếu quá thời hạn quy định
mà cơ sở không có biện pháp xử lý đạt yêu cầu thì bị
kiến nghị đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đình
chỉ hoạt động hoặc buộc dỡ bỏ. 23. Xây dựng chế độ quản lý, cơ sở dịch vụ thu gom
rác thải, xử lý nước lẫn dầu trong quá trình hoạt
động của các tàu thuyền ra vào cảng. Xây dựng phương án và trang thiết bị ứng cứu sự cố
môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, quy chế quản
lý ở các cảng dầu, cảng than, cảng cá và Cảng Cái
Lân. III. THANH TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐÓNG GÓP TÀI CHÍNH 24. Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên làm nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường có quyền
thanh tra các hoạt động trong khu di sản tự nhiên
thế giới, khu đệm và phụ cận theo quy định của Luật
Bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có
liên quan. 25. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính được quyền xử phạt vi phạm hành chính về
bảo vệ môi trường theo quy định của Nghị định 26/CP
của Chính phủ ngày 26/4/1996 quy định xử phạt vi
phạm hành chính về bảo vệ môi trường và các văn bản
pháp luật khác. 26. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc giữ
gìn, bảo vệ và phát hiện, khắc phục sự cố môi
trường, xử lý ô nhiễm môi trường trong Vịnh Hạ Long
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật. 27. Tổ chức, cá nhân có hành vi phá hoại, gây tổn
hại đến môi trường Vịnh Hạ Long thì bị xử phạt theo
quy định của pháp luật. 28. Tổ chức, cá nhân gây tổn hại cho môi trường Vịnh
Hạ Long phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật và phải trả chi phí cho việc khắc phục sự
cố môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, chi trả cho
việc thu dọn các công trình không còn giá trị sử
dụng trong vùng đệm và vùng phụ cận. 29. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí bảo vệ
môi trường khi có các hoạt động trong Vịnh Hạ Long.
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh tạm thời quy định
mức thu phí bảo vệ môi trường Vịnh Hạ Long (trong
khi chờ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành phí
bảo vệ môi trường). IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN 30. Tổ chức, cá nhân hoạt động giao thông, sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ du lịch, đánh bắt, nuôi trồng
thuỷ sản... trong Vịnh Hạ Long phải được phép của cơ
quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường hoặc cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. 31. Các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai
các hoạt động trong khu bảo vệ tuyệt đối, vùng đệm
và phụ cận phải duy trì đầy đủ nhân lực, trang thiết
bị, mối liên hệ với các cơ quan hữu quan, chính
quyền địa phương để hạn chế đến mức nhỏ nhất thiệt
hại có thể xảy ra do sự cố môi trường. 32. Khi xảy ra sự cố gây tổn hại lớn đến môi trường,
các tổ chức, cá nhân có mặt trên hiện trường phải
khẩn trương thực hiện các biện pháp ứng cứu cần
thiết, đồng thời báo ngay cho Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các cơ quan
hữu quan khác. 33. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Quảng
Ninh kết hợp với Ban quản lý Vịnh Hạ Long thường
xuyên giám sát, kiểm soát môi trường Vịnh Hạ Long,
lập báo cáo hiện trạng môi trường hàng năm của Vịnh
Hạ Long trình Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Quảng
Ninh, các đơn vị liên quan của thành phố Hạ Long,
Ban quản lý Vịnh Hạ Long, các đơn vị hữu quan của
thành phố Hải Phòng, Ban quản lý vườn quốc gia Cát
Bà phối hợp tổ chức quản lý và lập các phương án ứng
cứu sự cố môi trường. Các phương án này sau khi được
phê duyệt phải được tổ chức luyện tập. Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Quảng Ninh
kết hợp với Ban quản lý Vịnh Hạ Long xây dựng kế
hoạch bảo vệ, tôn tạo Vịnh Hạ Long, thu thập số liệu
đánh giá tiềm năng và giá trị các hệ sinh thái, tài
nguyên, giá trị lịch sử văn hoá Vịnh Hạ Long. Ban quản lý Vịnh Hạ Long phối hợp với các cơ quan
chức năng tổ chức, quản lý bến bãi neo đậu tàu
thuyền, thu gom chất thải, vạch ranh giới, bảo vệ
khu di sản tự nhiên thế giới, tuyến giao thông. 34. Cục Môi trường, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tỉnh Quảng Ninh, các đơn vị hữu quan của
thành phố Hạ Long, Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh, Ban
quản lý Vịnh Hạ Long, Sở Khoa học, Công nghệ và Môi
trường thành phố Hải Phòng, các đơn vị liên quan của
thành phố Hải Phòng, Ban quản lý Vườn quốc gia Cát
Bà phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực
hiện Thông tư này. 35. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng
mắc kịp thời phản ánh về Bộ Khoa học, Công nghệ và
Môi trường để giải quyết. 36. Thông tư này có hiệu lực sau 30 ngày kể từ ngày
ký. Thứ Trưởng: Chu Tuấn Nhạ(đã kí) http://vbqppl.moj.gov.vn/law/vi/1991_to_2000/1996/199612/199612190001
|