3-MCPD (3-monochloropropane-1,2-diol) và
1,3-DCP
(1,3-dichloro-2-propanol) thuộc trong nhóm
chlorapropanols. Nhóm nầy thường hiện diện trong
việc dùng hóa học để chế biến thức ăn. Chất hóa
học được gọi là acid chlohydric, dùng để thủy phân
protein trong thực vật , thường được gọi là HVP
(acid-hydrolysed vegetable protein-HVP).
Trong phản ứng thủy phân trên, chất chloride hợp với
chất béo (lipids) dưới nhiệt độ tạo thành nhóm
chloropropanols ở trên. Vì thế, sau một thời gian
nghiên cứu tác dụng của chúng trên sức khỏe,
European Commission's Scientific Committee of Food
(SCF) đã xếp 3-MCPD và 1,3-DCP vào loại gây ra ung
thư (genotoxic carcinogen).
Sự
chế biến từ sự thuỷ-phân bằng acid trên thường cũng
được thấy trong nhiều gia vị dùng để tăng thêm mùi
vị thức ăn trong viêc nấu nướng và chế biến, như gia
tăng thêm muì-vị trong cháo hoặc canh (soup), những
thức ăn liền có mùi vị hấp dẫn (savory snacks), và
một số loai nước tương (soy sauce), dầu hào. .vv.
Ngoài ra, 1,3-DCP là một biến thể của 3-MCPD
được
biết như là một toxic carcinogen hiện hữu trong
những động vât đã được thí nghiệm khi dùng nó sau
một thời gian. Vì thế, Scientific Committee for
Foods (SCF) và (COC, 2001) sau khi nghiên cứu và đã
kết luận rằng 1,3- DCP là đôc chất làm hư hại những
chất liệu về cấu trúc di-truyền và gây ra bịnh ung
thư, hoặc là nó tạo ra nhiều tế-bào lạ ảnh hưởng
di-truyền đến đờì con cháu họ sau nầy
(doh.gov.uk/cocdcp.htm). Bởi thế, các chuyên viên về
an-toàn thực phẩm khuyến cáo rằng, chất 1,3 DCP và
3-MCPD không nên có trong thực phẩm dùng cho người.
1,3-DCP cũng được tìm thấy trong thức ăn dùng acid
thủy phân protein thực vât gọi là acid- HVP- như
nước tương làm bằng chất hóa học (chemical soy
sauce). Càng tiêu thụ nhiều 1,3-DCP thì tỷ-lệ
rủi
ro gây ra một số bịnh liên-quan đến ung thư càng
nhiều hơn (doh.gov.uk/cocdcp.htm)
Chất
1,3-DCP được biết có nhiều trong nước tương (soy
sauce) được bán tại nhiều thị trường khắp nơi. Thực
tế là có trên 17% của những mẩu nước tương đều chứa
1,3-DCP, và mẩu Jammy Chai, là nước tương nguyên
chất của Trung-quốc có chứa chất 1,3-DCP cao
nhất (foodstandards.gov.uk)
Thêm
nữa, theo COC (2001) đưa đến một kết luận cụ-thể là
chất 3-MCPD được tiêu thụ sau một thời gian lâu dài,
sẽ gây ra độc chất "carcinogenicity", chất nầy (gây
ra ung thư) đã tìm thấy trên loaì chuột đã được thí
nghiệm. Câu hỏi là tại sao phải thí nghiệm cho chuột
trước khi đem áp dụng kết quả đó cho loài người.
Theo Eric Lander, Giám đốc Viện nghiên-cứu Whitehead
về gene ở Cambridge, Massachusetts (USA), vào tháng
2, năm 2001, đã công bố nghiên cứu của Ông là gene
của lòai người có 99% tương đồng với lòai chuột, và
có 88% gene hòan tòan giống như lòai chuột. Nhờ vào
việc so sánh 2 bộ mã di truyền cho cả hai, đã xác
định thêm là có 1,200 gene mới của lòai người và
9,000 gene mới của lòai chuột, dẫn đến một
điểm thú
vị đáng lưu ý là hơn 90% gene liên quan đến bịnh tật
của lòai người thì lại giống hệt như lòai chuột.
Taị sao laị có 3-MCPD và 1,3 DCP trong nước tương?
Trong việc chế biến nước tương gồm có ba phương pháp
chính: phương pháp lên men (fermented soy sauce),
phương pháp dùng acid thủy phân (acid hydrolysed
protein) (Luh, 1995), và phương pháp tổng hợp giữa
acid thủy phân và sự lên men. Ngoài ra, một phương
pháp mới nhất được gọi là phương pháp Biorector
method, là phương pháp sản xuất nước tương nhanh
chóng nhất trong khoảng 2 tuần, nếu so với những
phương-pháp lên men phải cần đến 6 tháng hoặc lâu
hơn nữa. Tuy nhiên sản phẩm trên không được người
tiêu thụ ưa chuộng vì thiếu hẳn muì vị (flavour và
aroma) của nước tương được bán trên thị trường.
Cách làm nước tương bằng sự thủy-phân:
Đậu nành + Acid thủy
phân (hydrochloric acid) (1)
¯
Trộn chung và nấu ( Mixing và
cooking) (2)
¯
Để nguội và trung hòa pH
(neutralisation) (3)
¯
Lọc (Filtering)
¯
Thêm gia vị muối và màu
¯
Lọc lần nữa (Refining)
¯
Cho vào chai, đóng nút
(bottling)
3-MCPD và1,3- DCP thường xảy ra ở giai-đoạn (1)
và(2) theo hình trên. Trong trường-hợp dùng acid
thủy-phân (acid hydrolysed) chất protein từ rau quả
như hột đậu nành (soybean), trong hóa trình
thủy-phân ở nhiệt-độ cao, chất chloropropanols nầy
tạo thành là do tác dụng giữa hydrochloric acid
(HCl) với
chất béo (lipids) trong hột bánh dầu (soyseeds cake)
hiện -diện mà thành. Phản ứng trên taọ ra một số
chlorinated propanols gồm có: monochloropropanols,
dichloropropanols và monochloropropanediol (Velisek
và êkíp, 1978). Nhưng trong chloropropanols mà hàm
lượng nhiều nhất trong đó là
1,3-dichloro-propan-2-ol (1,3-DCP) ;
2,3 -dichloropropanol (2,3-DCP) và
3-monochloro-propane-1,2 -diol (3-MCPD).
 |
 |
 |
1,3-dichloro-propan-2-ol
(1,3-DCP) |
2,3 -dichloropropanol (2,3-DCP) |
3-monochloro-propane-1,2
-diol (3-MCPD) |
Hiện
taị khoa học đang nghiên cứu kết-quả tác-dụng của 2
chất 3-MCPD và1,3-DCP trên động vật ở phòng thí
nghiệm, và đồng thời tìm hiểu nguồn gốc và giải
thích cơ chế taị sao nó lại có.
Ngoài ra, 3-MCPD là kết quả của sự hợp thành giữa
chlorine thí dụ muối
(salt)
hay nước muối
(chlorinated water) trong thực phẩm với những chất có
nguồn gốc của chất béo. 3-MCPD còn được tìm thấy có
trong thức ăn do các nguyên vật liệu thiên nhiên tạo
thành, hoặc sau một thời gian tồn kho thì lượng
3-MCPD của các nguyên vật liệu đó lại tăng lên. Cho
đến bây giờ người ta chưa giải thích cơ chế
(mechanisms) tại sao trong những nguyên vật liệu để
nấu ăn tự nó có tỷ lệ sự nhiễm độc 3-MCPD ở mức độ
thấp và taị sao trong những nguyên vật liệu của một
vài loại thức ăn sau thời gian được tồn kho lại có
nó và hàm-lượng lại cao hơn lúc ban đầu.
Tuy
nhiên, theo Collier và êkíp, (1991) cho rằng sự bền
vững của 3-MCPD có được là tùy thuộc vào 2 yếu tố:
pH và nhiệt độ thích hợp. Nếu pH càng cao và nhiệt
độ càng cao thì tỷ lệ hợp thành 3-MCPD lại càng giảm
đi.
Ministry of Agriculture, Fisheries và Food UK
(1999) lại báo cáo rằng tỉ lệ 3-MCPD trong soy sauce
và những sản phẩm liên quan trong năm 1999 lại giảm
đi nhiều nếu so với năm 1990-và 1992. Cũng cơ quan
trên, vào tháng June, 2001,lại báo cáo rằng : 3-MCPD
và 1,3 DCP trong nước tương và những sản phẩm liên
hệ, trong đó chất chloropropanols được xem là chất
tạo thành ung thư (genotoxic carcinogen), hình thành
là qua những qúa trình khác, được mô tả như sau:
- chất chloropropanols sẵn có tự nhiên trong những
nguyên vật liệu.
- hàm lượng lại gia tăng sau khi nguyên vật liệu
được tồn trữ để dùng
- khi dùng nước muối với những
mục đích khác nhau.
- có trong những qúa trình chế biến thức ăn thương
mãi như : nướng lò (baking),
làm khô (evaporation), lên men,
khử trùng (pasteurisation),
quay nướng (roasting) ,
hun khói (smoking),
vô trùng (sterisation)
- và những thứ bánh làm ở nhà như:
bánh nướng lò baking,
hấp boiling, chiên (frying),
nướng vỉ (grilling) và
bánh mì nướng (toasting)
(source: Ministry of Agriculture,
Fisheries và Food UK, 1999)
Ngoài
ra, chất 3-MCPD vẫn hình thành với một hàm lượng
thấp qua một quá trình gọi là lên men lâu daì của
salami sausages (fermented salami) mà nó hợp thành
bởi sự phản ứng giữa những chất béo và chất muối có
trong nó. Thêm nữa, trong những giấy gói trà (tea
bags), nếu có chất epichlorohydrin ( trong chất nhựa,
thì chất nhựa trên tạo thành 2,3 dichloropropan 1-ol
(2,3 DCP). Chất nầy có cấu trúc tạo thành độc chất
và ung thư cần được lưu ý. Còn việc nó tạo thành ung
thư thì chưa được xác nhận. Tuy nhiên, rất cẩn trọng
khi dùng và nhất là nếu càng giảm ít hàm lượng 2,3
DCP dùng càng tốt (www.doh.gow.uk/com.htm). Chất
epichlorohydrin của giấy nầy không những dùng để làm
tea bags mà còn được dùng để bọc sausages. (IFST,
2003). Crew và êkíp (2001) đã tìm thấy rằng chất
3-MCPD cũng được tìm thấy qua qúa trình chế biến
fromage (cheese) và lúa mạch (processed cheese
và malt
extracts). Còn Brereton và êkíp (2001) báo cáo rằng
nhiều thức ăn làm bằng sự thuỷ phân cuả acid trên
protein thực vật đã chứa hàm-lượng 3-MCPD như sau:
Lọai thức ăn |
Hàm-lượng 3-MCPD |
Malt extract
Wholemeal bread crumbs
Salami
Cheese alternative
Soup powder |
0.055 mg/kg.
0.030 mg/kg
0.016 mg/kg
0.043 mg/kg
0.045 và 0.041 mg/kg |
(Brereton và êkíp, 2001).
Tuy
nhiên, theo Crews và êkíp (2002) thì hàm
lượng 3-MCPD tăng lên của một số thức ăn sau khi
nướng (grilling, toasting) và dùng microwave;
còn nấu chín
thì hàm lượng của 3-MCPD không đáng kể so với trứơc khi
nấu.
Trước khi nấu |
Sau khi nấu |
Bánh mì nướng
hầu hết mọi phô-ma nướng
Phô-ma nấu bằng lò vi-ba
Retail batters không có 3 MCPD
(Batter là
hợp chất của bột trứng sữa để nấu nướng)
Roasted dark malt
Thức ăn nấu chín |
3-MCPD trong bánh mì
lên tới 0.3 mg/kg
3-MCPD trong phô-ma
lên tới 0.1 mg/kg
3- MCPD tăng đối với một số phô-ma
nấu bằng lò vi-ba
3-MCPD trong
hợp chất bột trứng sau khi
nướng lên tới 0.1mg/kg
Tỉ lệ 3-MCPD càng cao *
Rất ít hoặc không có 3-MCPD |
(Source: Crews và êkíp.,2002)
* Việc nầy được hiểu như
vầy: khi ran (roasted) barley cho vàng, với nhiệt-độ
trên, chloride và lipid có tự- nhiên trong barley mà
hợp thành 3-MCPD (IFST, 2003)
Bởi
thế cho nên, phần lớn thức ăn của người ViệtNam,
nhất là ở Việt Nam, đều đươc nêm nếm bằng nứơc
tương, nhất là cá lọai thức ăn chay, mà thị trường
bán các loại nước tương phần lớn làm bằng chất hoá
học (chemical soy sauce), cộng thêm với việc nấu,
nướng , chiên xào và dùng microwave. Vì thế, việc
xác-định những nguyên vật liệu có chứa 3-MCPD
và 1,3-DCP, và độ tăng hàm lựơng của nó như thế naò
sau khi nấu nướng cũng cần được xác định, giúp sức
khỏe cho người tiêu thụ là một việc làm rất cần
thiết. Tôi còn nhớ rõ, nhất là sau 75 taị
Việt Nam,
rất nhiều cơ sở làm nước tương bằng chất hóa học ra
đời. Thay vì dùng acid chlohydric họ lại dùng acid
sulhydric để nấu các bã đậu
nành, rồi laị bán ngay cho người tiêu thụ, mà không
cần trung hoà pH của nước tương vào khỏang pH:
6.8-7.0. Kinh khủng qúa.
Còn
phương pháp làm nước tương bằng cách lên men
(enzymatic fermentation) của một hợp chất giữa đậu
nành với bột mì rang vàng (Nunomura và Saski, 1987)
thì không gây ra hai chất độc kể trên, nên an tòan
cho người tiêu thụ. Phương pháp nầy đòi hỏi nhiều
thời gian dài khoảng 5,6 tháng cho tới cả năm, thì
sản phẩm mới được tiêu thụ. Do đó, nhiều cơ sở chế
biến liền thay thế bằng acid thủy phân protein (acid
hydrolysed protein products) để rút ngắn thời gian
lại và để thâu nhiều lợi nhuận hơn (Luh, 1995).
Cũng từ đó, hai chất độc trên mới có.
Hu
(1999) và Food Advisory Committee ( 1996) đề nghị
một trong những phương pháp để xác định 1,3 DCP va
3-MCPD trong thức ăn và trong những thành phần của
thức ăn như sau:
- dùng diatomaceous earth
(một loại đá vôi xốp đặc biệt để lọc) để hấp thụ
chất
lỏng của sản phẩm.
- Rút 3-MCPD bằng diethyl-ether.
- Tăng cường nồng độ của 3-MCPD bằng
heptafluorobutyrylimidazole
- Dùng gas chromatography-mass
spectrometry để đo hàm lượng 1,3-DCP và 3-MCPD trong
sản phẩm
Các
cơ quan như FAO/WHO Joint Expert Committee on Food
Additives và Food Standards Programe (Codex) trong
năm 2001, qui-định mức tối đa cho chloropropanols
(3-MCPD và1,3-DCP) trong nước tương cho người tiêu
thụ như sau:
Nước:
Mức độ chloropropanols
cao nhất
Canada, Finland,
Austria, 1mg/kg
United States of Arab
Emirates 1mg/kg
United States for America 1mg/kg
for 3-MCPD and
0,05 mg/kg for 1,3 -DCP
Australia và New Zealand 0.2
mg/kg (3-MCPD)
0.005 mg/kg (1,3-DCP
European Union, Netherlands
Greece, Portugal, Malaysia,
Malaysia, Sweden ………………………………… 0.02 mg/kg
The
United Kingdom 0.01
mg/kg.
Các
cơ quan như Joint FAO/WHO Expert Committee on Food
Additives (JECFA), UK Committee on Carcinogenicity
of Chemicals in Food, Committee on Mutagenicity
(2001) và Consumer Products và Environment (COC
2001), Consumer Products và the Environment (COM
2001) đề nghị hàm-lượng tối đa mỗi ngày cho môĩ
ngươì dùng nước tương có chứa 2 chất trên ở dưới
mức an-toàn là 2 µg/kg/ bw/ day.
Ngoài ra, một số nhãn hiệu về soy sauce và oyster
sauce (nước tương và dầu hào) đã được chính phủ UK
kiểm tra nồng độ 3-MCPD, đều xác định là tất cả có nồng
độ dều cao hơn mức quy-định la 0.02 mg/kg. Những
nhãn hiệu đó gồm có Golden Mountain (Thailand), Perl
river Bridge (China) Lee Kum Kee (Hong kong và
China) và Wanjasham (Taiwan), và một số nhãn hiệu
trong (Table 1,2,3,4 ) để biết hàm lượng
Carcinogenucity của 1,3-dichloropropanol -2-ol (1,3
DCP) và 3- MCPD được công bố vào tháng
Năm-2001.
Thật là kinh-khủng vì chúng ta nuốt một hàm lượng
chất độc cao gấp trăm lần vào bụng mỗi ngày mà vẫn
không hay. Cơ quan thực phẩm ANZFA (Australian và
New Zealand) đã thông báo cho người bán lẻ, những xí
nghiệp sản xuất, những nhà nhập cảng các sản phẩm
trên, trong các tiểu bang, lãnh thổ để hiểu rõ và có
trách nhiệm với những sản phẩm đó trên thị trường
tiêu thụ. Việc nầy radio và báo chí Úc Việt đã thông
báo một thời, đưa đến kết quả là những nhãn hiệu
trên đều trả tiền lại cho người tiêu thụ.
Bảng 1:
Sản phẩm tương đậu
nành chứa nhiều chloropropanol
Soy Sauce
products found to contain unacceptable levels
Brand
|
Product description
|
Pack Size /ml
|
Batch code
|
Country of
origin |
3-MCPD
|
1-3 DCP mg/kg
|
Results from ANZFA survey
|
Gloden
Mountain |
Soya bean
Seasoning sauce |
740 |
26/01/04 |
Thailand |
91.2 |
0.5 |
Golden
Mountain |
Soya bean
Seasoning sauce |
740 |
23/03/04 |
Thailand |
148.2 |
0.6 |
Golden
Mountain |
Soya bean
Seasoning sauce |
740 |
17/5/04 |
Thailand |
133.6 |
0.4 |
Golden
Mountain |
Soya bean
Seasoning sauce |
740 |
04/3/02 |
Thailand |
61.1 |
0.3 |
Golden
Mountain |
Soya bean
Seasoning sauce |
200 |
19/4/03 |
Thailand |
73.0 |
0.3 |
Golden
Mountain |
Soya bean
Seasoning sauce |
200 |
19/4/03 |
Thailand |
86.9 |
0.3 |
Wanjashan |
All purpose
Seasoning sauce |
500 |
15/7/02 |
Taiwan |
0.431 |
0.05 |
Wanjashan |
All purpose
Seasoning sauce |
500 |
17/02/03 |
Taiwan |
0.454 |
0.02 |
Tau vị iểu |
Soya bean sauce |
200 |
4/2000 |
VietNam |
3.93 |
0.108 |
Resuls from Queensland Health survey |
Kim Lau |
Soy sauce (Dark) |
590 |
Nil |
Taiwan |
13.2 |
NT* |
Tài vị iểu |
Seasoning sauce
Soya bean |
750 |
10/7/01 |
Viet Nam |
61.2 |
NT |
Knorr |
Seasoning |
1000 |
Nil |
Hong kong |
21.5 |
NT |
Amoy |
Seafood sauce |
500 |
06/3/01 |
Hong kong |
6.5 |
NT |
Results from NZ Ministry of Health survey |
Gia Minh |
Seasoning soysauce |
200 |
Nil |
Viet Nam |
630.00 |
NT |
Golden
Mountain |
Soya bean sauce
Seasoning sauce |
590 |
24/10/03 |
Thailand |
98.00 |
NT |
Kim Lan
in Chinese |
Soy sauce
(in Chinese) |
590 |
11/8/03 |
Taiwan |
4.20 |
NT |
President |
Creamy soy sauce |
300 |
23/5/01 |
Taiwan |
8.60 |
NT |
Silver Swan |
Soy sauce |
1000 |
Nil |
Philippines |
3.70 |
NT |
Ta Tung |
Soy bean sauce |
1000 |
3/2/1999 |
Taiwan |
11.50 |
NT |
Zu Miao |
Fo shan soy
Superior sauce |
500 |
Nil |
China |
23.80 |
NT |
Zu Miao |
Mushroom soy sauce |
592 |
Nil |
China |
53.20 |
NT |
NT*
- Not tested
(Source: www. Anzfa.gov. au)
TABLE 2: Results of the testing on imported products
Brand |
Product description |
Pack size |
Best before date |
Country of
origin |
3-MCPD mg/kg |
1,3-DCP mg/kg |
Golden Mountain |
Soybean seasoning sauce |
740 ml |
26/01/04 |
Thailand |
91.2 |
0.5 |
Golden Mountain |
Soybean seasoning sauce |
740 ml |
23/3/04 |
Thailand |
148.2 |
0.6 |
Golden Mountain |
Soybean seasoning sauce |
200 ml |
19/4/03 |
Thailand |
73.0 |
0.3 |
Golden Swan |
Soy sauce |
500 ml |
N/A |
Philippines |
Pass |
Pass |
Healthy
Boy
brand |
Thin soy sauce |
700 ml |
20/12/03 |
Thailand |
Pass |
Pass |
Kim Lan |
Soy sauce dark |
590 ml |
14/02/04 |
Taiwan |
Pass |
Pass |
Kim Lan |
Soy sauce light (Sang chau) |
590 ml |
14/02/04 |
Taiwan |
Pass |
Pass |
Lee Kum Kee |
Panda oyster sauce |
510 ml |
22/01/05 |
Hong kong |
Pass |
Pass |
Lee Kum Kee |
Oyster flavour sauce |
225 ml |
26/6/04 |
Hong kong |
Pass |
Pass |
Lee Kum Kee |
Chicken marinade |
710 ml |
28/02/04 |
Hong kong |
Pass |
Pass |
Lee Kum Kee |
Premium oyster sauce |
510 ml |
8/01/05 |
China |
Pass |
Pass |
Pearl River Bridge |
Mushroom flavoured superior dark soy sauce |
600 ml |
15/6/02 |
China |
Pass |
Pass |
Pearl River Bridge |
Superior dark soy sauce |
600 ml |
N/A |
China |
Pass |
Pass |
Pearl River Bridge |
Superior light soy sauce |
600 ml |
20/11/02 |
China |
Pass |
Pass |
Pearl River Bridge |
Shrimp flavoured light soy sauce |
600 ml |
N/A |
China |
Pass |
Pass |
Sinsin |
Oyster sauce |
430 ml |
20/12/02 |
Singapore |
Pass |
Pass |
Wanjashan |
Soy sauce |
148 ml |
N/A |
Taiwan |
Pass |
Pass |
Wanjashan |
Al purpose seasoning soy sauce |
500 ml |
15/7/02 |
Taiwan |
0.431 |
0.05 |
TABLE 3: Results of re-sampling và testing of
imported products
Brand |
Product description |
Pack size |
Best before date |
Country of
origin |
3-MCPD mg/kg |
1,3-DCP mg/kg |
Gloden Mountain |
Soybean seasoning sauce |
740 ml |
17/5/04 |
Thailand |
133.6 |
0.4 |
Golden Mountain |
Soybean seasoning sauce |
740 ml |
04/3/02 |
Thailand |
N/A |
0.3 |
Golden Mountain |
Soybean seasoning sauce |
200ml |
19/4/03 |
Thailand |
86.9 |
0.3 |
Wanjashan |
Soysauce |
500 ml |
17/02/03 |
Taiwan |
0.454 |
N/A |
Wanjashan |
Soysauce |
148 ml |
06/4/03 |
Taiwan |
Pass |
Pass |
Sản phẩm nầy đang được test
laị để cho biết kết quả sau. (Source: www.
Anzfa.gov. au)
TABLE 4: Results of testing on the Australian
products
Brand |
Product
description |
Pack size |
Best before date |
Country of
origin |
3-MCPD mg/kg |
1,3-DCP mg/kg |
Fountain |
Soy sauce |
250 ml |
06/6/03 |
Australia |
Pass |
Pass |
Cor well |
Soy sauce |
200 ml |
N/A |
Australia |
Pass |
Pass |
Masterfoods |
Classic soysauce |
150 ml |
16/3/03 |
Australia |
Pass |
Pass |
Savings |
Soy sauce |
500 ml |
15/6/03 |
Australia |
Pass |
Pass |
Sunshine |
Oriental style soy sauce |
500 ml |
30/3/03 |
Australia |
Pass |
Pass |
Kartini |
Premium grade sweet soysauce |
200ml |
15/5/03 |
Australia |
Pass |
Pass |
(Source:
www.
Anzfa.gov.
au)
Câu
hoỉ kế là, vậy các hiệu nước tương nhỏ khác, không
đươc kiểm-định thì không có 2 chất đocä haị kể trên
hay sao? Phần lớn các nước tương bán trên thị
trường đều làm bằng chất hóa học (chemical soy
sauce) hoacë là một sự pha trộn giửa nước tương lên
men vànước tương hóa học (để cạnh tranh mùi vị trên
thị trường) có thể chứa nhiều hàm lượng của 3-MCPD
và1,3-DCP trong đó, và cần phải phân chất mới biết
rỏ hàm lượng chính xác, bởi lẽ, không được
kiểm-định thì không có nghĩa là không có
chloropropanols.
Ngày
11 tháng 12 nam 2002, Food standards Agency
(www.food.gov.uk <http://www.food.gov.uk>) khuyến
caó dân chúng không dùng và không được bán 6 sản
phẩm sau đây vi nó chứa hàm lượng chloropropanols
độc hại quá cao.
Product name
Description |
Brand |
Contain |
Best before date |
Batch number |
Country of
origine |
Sample result 3-MCPD) mg/kg |
Sample result(1-3 DCP) mg/kg |
Supreme low. Salt soy sauce |
Flower
brand |
1 litre |
15/3/03 |
Not declare |
Vietnam |
0.027 |
<0.003 |
Supreme soy sauce |
Exotic food |
300ml |
SC 300 TSSA 1384 PONo C2001863 |
Not Declare |
|
35.922 |
0.017 |
Soy sauce |
Silver Swan |
1000 ml |
5/2000 |
FR 1279 HO20414 |
Philippines |
2.161 |
<0.003 |
Kecap Manis |
Adabi |
340 ml |
20/11/04 |
|
Not declare |
0.13 |
<0.003 |
Superior Light soy sauce |
Hai Tian
brand |
150 ml |
Not declare |
Not declare |
China |
0.035 |
<0.003 |
Soy sauce |
Marca |
640 ml |
June/o4 |
Not declare |
Philippines |
0.085 |
<0.003 |
( source: www. Food. gov. Uk)
Một
báo cáo mới nhất từ OTTAWA, April, 10, 2003, do
Canadian Food Inspection Agency (CFIA) khuyến cáo
người dân không được tiêu thụ loại nước tương có tên
là: Lekima Seasoning Soy sauce, dựng trong chai bằng
plastic có sức chứa 450 ml sản xuất tại Viet Nam,
tỉnh My Tho, được bày bán tại Vancouver, British
Columbia, có hàm lượng chloropropanols (3-MCPD và
1,3 DCP) rất cao và nguy-hiẽm cho sức khỏe (Canadian
Food Inspection Agency Office of Food Safety và
Recall (613) 368-1622) . Vì thế cho nên, hàm lượng
chất độc (chloraphenicols) có trong nước tương tùy
theo mỗi đợt sản xuất, không phải thẩm định một lần
có nghĩa là từ đó về sau loại nước đã được thẫm định
đó là không có chất độc nào hết.
Câu
hỏỉ sau cùng là như vậy các loại nước tương làm bằng
sự lên mem thì nên dùng, có phải không? -Dù phương
pháp chế biến nước tương bằng sự lên men không có
3-MCPD và 1,3 DCP, nhưng lại có những độc chất khác
qua những khâu như : khâu lên men, chọn men, ủ men,
điều-kiện chế biến và giai đoạn ủ thành tương. Vì
thế, cũng cần phải hiểu rỏ quy trình chế biến của
mỗi loại mà lựa chọn và tiêu thụ, để bảo vệ sức khỏe
cho chính mình.
REFERENCES:
Brereton, P, Kelly, J, Crews, C, Honour,S, Wood, R
và Davies, A., 2001.
Determination of 3-chloro-1,2-propanediol in foods
và food ingredients by gas chromatography with mass
spectrometric detection: collaborative study.
Journal of AOAC . International, 84 (2): 455-465
Collier,P.D, Cromie D D và Davies A.P., 1991.
Mechanism of formation of chloropropands present in
protein hydrolysates. Journal of the American oil
Chemists Society, 68: 785-790.
Crew,B; Brereton, P và Davies, A, 2001 The effects
of domestic cooking on the levels of
3-monochloropropanediol in foods. Food Additives &
Contaminants, 18L4): 271-280.
Crew, C; Hough, P; Brereton, P; Harvey, D;
Macarthur, R và Matthew, W., 2002. Survey of
3-monochloropropane-1,2 -diol (3-MCPD) in selection
groups, 1999-2000. Food Additives & Contaminants,
19(1): 22-27
C0C
(2001), Committee on Carcinogenicity, 2001.
Carcinogenicity of 1,3 dichloropropan-2-ol (1,3-DCP)
và 2,3-dichloropropanol 1-ol (2,3-DCP).
Statement-COC/01/S1- jannuary
(www.doh.gov.uk/comdcp.htm
http://www.doh.gov.uk/comdcp.htm)
Committee on Mutagenecity, 2001. Mutagenicity of 1,3
dichloropropan-2-ol (1,3-DCP) and
2,3-dichloropropanol 1-ol (2,3-DCP).
Statement-COC/01/S2-May
(www.doh.gov.uk/comdcp.htm
<http://www.doh.gov.uk/comdcp.htm>
European Commission Regulation (EC) 2001. Setting
maximum levels for certain contaminations if
foodstuffs. Official Journal of the European
Communities L77/1
IFST, 2003 (The Institute of Food Science &
Technology) email: jralphb@easynet.co.uk
<mailto:jralphb@easynet.co.uk>
Luh,
B.S 1995. Industrial production of soy sauce.
Journal of Industrial Microbiology 14: 467-471.
Ministry of Agriculture, Fisheries và Food UK
(1999) Survey of 3-Monochloropropane 1-2 diol
(3-MCPD) in acid hydrolysed vegetable protein. Food
Surveillance Information Sheet No 181 và 12/01
London.
Mutagenicity of 1,3 dichloropropan 2-ol (1,3 DCP)
và 2,3 dichloropropan 1-ol (2,3 DCP) COM Statement
.May 2001 (COM/01/S2) (www.doh.gov.uk/
<http://www.doh.gov.uk/> com.htm)
Nunomura, N và Saski, M 1987, Soy sauce. Legume
-Based Fermented Foods, edited by Reddy, N.R;
Pierson, M.D và Salunkhe, D.K ( CRC Press) p: 5-46
Velisek , J, Davidex, J, Hajslova, J; Kubelka, V;
Janicek, G và Mankova, B.,1978 Chlorohydrins in
protein hydrolysates, 176: 241-244
Hu
,D.S, 1999. Determination of 1,3 dichloro-2-propanol
in soy sauce by gas chromatography.mFenxi kexue
Xuebao, 15: 222
Đã đăng
nơi : http://www.advite.com/mcpd.htm