NGHỊ
ĐỊNH
VỀ VIỆC
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH
CHÍNH
PHỦ
----
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
Số: 20/2008/NĐ-CP
Hà
Nội, ngày 14 tháng 02 năm
2008
NGHỊ
ĐỊNH
VỀ VIỆC
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH
CHÍNH
PHỦ
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ,
NGHỊ
ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định việc
tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về các quy định hành
chính liên quan đến hoạt
động kinh doanh, đời sống
nhân dân.
Nghị
định này không quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Nghị
định này áp dụng cho các
đối tượng sau:
1. Cơ
quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền tiếp
nhận, xử lý các phản ánh,
kiến nghị về quy định hành
chính.
2. Cá
nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành
chính.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Nghị định này các từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Quy
định hành chính là những
quy định về cơ chế, chính
sách, thủ tục hành chính
liên quan đến hoạt động
kinh doanh và đời sống
nhân dân, thuộc phạm vi
quản lý của các cơ quan
hành chính nhà nước, do cơ
quan nhà nước, người có
thẩm quyền ban hành theo
quy định của pháp luật.
2.
Cá nhân là công dân Việt
Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước
ngoài có phản ánh, kiến
nghị.
3. Tổ
chức là doanh nghiệp, hội,
hiệp hội doanh nghiệp, cơ
quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các tổ chức khác
được thành lập hợp pháp
theo quy định của pháp
luật có phản ánh, kiến
nghị.
4. Phản
ánh là việc cá nhân, tổ
chức có ý kiến với cơ quan
hành chính nhà nước về
những vấn đề liên quan đến
quy định hành chính, bao
gồm: những vướng mắc cụ
thể trong thực hiện; sự
không hợp pháp, không hợp
lý, không đồng bộ, không
thống nhất với hệ thống
pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập
và những vấn đề khác.
5. Kiến
nghị là việc cá nhân, tổ
chức có phản ánh với cơ
quan hành chính nhà nước
theo quy định tại khoản 4
Điều này và đề xuất phương
án xử lý hoặc có sáng kiến
ban hành mới quy định hành
chính liên quan đến hoạt
động kinh doanh, đời sống
nhân dân.
Điều
4. Nguyên tắc tiếp nhận,
xử lý
1. Tuân
thủ pháp luật.
2. Công
khai, minh bạch.
3. Quy
trình cụ thể, rõ ràng,
thống nhất.
4. Thủ
tục tiếp nhận đơn giản,
thuận tiện.
5. Tiếp
nhận, xử lý đúng thẩm
quyền.
6. Phối
hợp trong xử lý phản ánh,
kiến nghị.
Chương 2:
NỘI
DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU
VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều
5. Nội dung phản ánh, kiến
nghị
1. Những
vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành
chính do hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không
thực hiện, thực hiện không
đúng quy định hành chính
của cơ quan hành chính nhà
nước, của cán bộ, công
chức.
2. Sự
không phù hợp của quy định
hành chính với thực tế.
3. Sự
không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành
chính.
4. Quy
định hành chính không hợp
pháp.
5.
Quy định hành chính trái
với các điều ước quốc tế
mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những
vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính.
7.
Phương án xử lý những phản
ánh quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều
này.
8. Sáng
kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời
sống nhân dân.
Điều
6. Hình thức phản ánh,
kiến nghị
Các phản
ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định
hành chính được thực hiện
thông qua một trong các
hình thức sau:
1. Văn
bản.
2. Điện
thoại.
3. Phiếu
lấy ý kiến.
Điều
7. Yêu cầu đối với phản
ánh, kiến nghị
1. Yêu
cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản:
a) Cá
nhân, tổ chức chuyển văn
bản đến cơ quan tiếp nhận
thông qua một trong những
cách thức sau:
- Trực
tiếp chuyển đến cơ quan
tiếp nhận;
- Thông
qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi
thông điệp dữ liệu qua
mạng máy tính điện tử (thư
điện tử, trang tin điện tử
hoặc Cổng thông tin điện
tử).
b) Sử
dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể
hiện rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị.
d) Ghi
rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư
tín khi cần liên hệ) của
cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
2. Yêu
cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ
thực hiện phản ánh, kiến
nghị thông qua số điện
thoại chuyên dùng đã công
bố công khai.
b) Sử
dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Trình
bày rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị.
d) Thông
báo tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư
tín khi cần liên hệ) của
cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
đ) Cán
bộ, công chức tiếp nhận
phải thể hiện trung thực
nội dung phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản.
3. Yêu
cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng Phiếu lấy ý
kiến:
a) Chỉ
áp dụng khi các cơ quan
hành chính nhà nước muốn
lấy ý kiến của cá nhân, tổ
chức về quy định hành
chính cụ thể.
b) Việc
gửi Phiếu lấy ý kiến đến
các cá nhân, tổ chức thực
hiện thông qua một hoặc
nhiều cách thức sau:
- Gửi
công văn lấy ý kiến
- Lấy ý
kiến qua phương tiện thông
tin đại chúng;
- Gửi
thông điệp dữ liệu qua
mạng máy tính điện tử (thư
điện tử, lấy ý kiến công
khai trên trang tin điện
tử hoặc Cổng thông tin
điện tử).
c) Sử
dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội
dung Phiếu lấy ý kiến phải
thể hiện rõ những vấn đề
cần lấy ý kiến.
Chương 3:
TIẾP
NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều
8. Cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Văn
phòng Chính phủ giúp Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ
tiếp nhận các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản
lý của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và của các
cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước.
2. Văn
phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ tiếp nhận
các phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc
phạm vi quản lý của Bộ, cơ
quan ngang Bộ.
3. Văn
phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tiếp
nhận các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính
thuộc phạm vi quản lý của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối
với hình thức phản ánh,
kiến nghị thông qua Phiếu
lấy ý kiến, cơ quan hành
chính nhà nước nào gửi
Phiếu lấy ý kiến thì cơ
quan đó tiếp nhận.
Điều
9. Quy trình tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị
1. Đối
với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông
qua hình thức văn bản,
điện thoại, cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận phải tuân
thủ quy trình sau:
a) Hướng
dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị
theo quy định tại các
khoản 1, 2 Điều 7 Nghị
định này.
b) Nhận
phản ánh, kiến nghị.
c) Vào
sổ tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị.
d)
Nghiên cứu, đánh giá và
phân loại phản ánh, kiến
nghị:
- Phản
ánh, kiến nghị không tiếp
nhận do không đáp ứng các
yêu cầu quy định tại các
khoản 1, 2 Điều 7 Nghị
định này;
- Phản
ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành
chính do hành vi chậm trễ,
gây phiền hà hoặc không
thực hiện, thực hiện không
đúng quy định hành chính
của cơ quan hành chính nhà
nước, của cán bộ, công
chức;
Trường
hợp này, cơ quan tiếp nhận
phải chuyển phản ánh kiến
nghị tới cơ quan hành
chính nhà nước có thẩm
quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
- Phản
ánh, kiến nghị về quy định
hành chính thuộc thẩm
quyền xử lý của cơ quan
tiếp nhận;
- Phản
ánh, kiến nghị về quy định
hành chính không thuộc
thẩm quyền xử lý của cơ
quan tiếp nhận.
Trường
hợp này, cơ quan tiếp nhận
phải chuyển phản ánh, kiến
nghị tới cơ quan có thẩm
quyền xử lý trong thời hạn
không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp
nhận.
đ) Lưu
giữ hồ sơ các phản ánh,
kiến nghị đã được tiếp
nhận theo quy định của
pháp luật về văn thư lưu
trữ, đồng thời, lưu vào cơ
sở dữ liệu điện tử những
phản ánh, kiến nghị đã
tiếp nhận.
2. Đối
với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông
qua hình thức Phiếu lấy ý
kiến, cơ quan hành chính
nhà nước muốn lấy ý kiến
cá nhân, tổ chức phải tuân
thủ quy trình sau:
a) Xác
định nội dung cần lấy ý
kiến.
b) Xác
định cá nhân, tổ chức là
đối tượng cần lấy ý kiến.
c) Lập
Phiếu lấy ý kiến.
d) Xác
định cách thức gửi Phiếu
lấy ý kiến và nhận ý kiến
trả lời.
đ) Gửi
Phiếu lấy ý kiến đến đối
tượng thông qua một hoặc
nhiều cách thức quy định
tại điểm b khoản 3 Điều 7
Nghị định này.
e) Theo
dõi, đôn đốc các cá nhân,
tổ chức trả lời theo hạn
định.
g) Vào
sổ tiếp nhận khi nhận được
các ý kiến trả lời.
h) Tập
hợp, nghiên cứu, đánh giá,
phân loại.
i) Quyết
định việc xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển phản
ánh, kiến nghị tới cấp có
thẩm quyền xử lý.
k) Lưu
giữ hồ sơ về các phản ánh,
kiến nghị đã được tiếp
nhận theo quy định của
pháp luật về văn thư lưu
trữ, đồng thời, lưu vào cơ
sở dữ liệu điện tử.
Điều
10. Trách nhiệm của cơ
quan tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị
1. Bố
trí cán bộ, công chức hoặc
bộ phận thực hiện tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Lắp
đặt số điện thoại chuyên
dùng, kết nối mạng máy
tính điện tử và thiết lập
địa chỉ website, email.
3. Công
bố công khai địa chỉ cơ
quan, địa chỉ thư tín, số
điện thoại chuyên dùng,
địa chỉ website, địa chỉ
email theo quy định tại
Điều 13 Nghị định này.
4. Tổ
chức thực hiện việc tiếp
nhận các phản ánh, kiến
nghị theo đúng quy trình
quy định tại Điều 9 Nghị
định này.
Điều
11. Trách nhiệm của cán
bộ, công chức thực hiện
việc tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị
1. Hướng
dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị
theo quy định.
2. Không
chậm trễ hoặc gây khó
khăn, nhũng nhiễu khi tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân
thủ đúng quy trình, thời
hạn tiếp nhận.
Điều
12. Quyền và trách nhiệm
của cá nhân, tổ chức có
phản ánh, kiến nghị
1. Có
quyền phản ánh, kiến nghị
với các cơ quan hành chính
nhà nước về quy định hành
chính.
2. Có
quyền yêu cầu cơ quan hành
chính nhà nước đã tiếp
nhận thông báo về tình
hình xử lý phản ánh, kiến
nghị.
3. Phản
ánh, kiến nghị phải được
trình bày với các cơ quan
hành chính nhà nước một
cách rõ ràng, trung thực,
có căn cứ.
4. Phản
ánh, kiến nghị theo đúng
hình thức, yêu cầu quy
định tại Nghị định này.
Điều
13. Công khai trong tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn
phòng Chính phủ có trách
nhiệm công khai địa chỉ cơ
quan, địa chỉ thư tín, số
điện thoại chuyên dùng,
địa chỉ website, địa chỉ
email thực hiện việc tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính trên
Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ (Website Chính
phủ) hoặc Trang tin điện
tử (website) do Thủ tướng
Chính phủ chỉ định.
2. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ có
trách nhiệm công khai địa
chỉ cơ quan, địa chỉ thư
tín, số điện thoại chuyên
dùng, địa chỉ website, địa
chỉ emaii thực hiện việc
tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính
trên Cổng thông tin điện
tử hoặc Trang tin điện tử
(website) của Bộ, cơ quan
mình và niêm yết công khai
tại trụ sở các cơ quan
hành chính trực thuộc Bộ,
cơ quan.
3. Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm công khai địa
chỉ cơ quan, địa chỉ thư
tín, số điện thoại chuyên
dùng, địa chỉ website, địa
chỉ email thực hiện việc
tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính
trên Cổng thông tin điện
tử hoặc Trang tin điện tử
(website) của cơ quan mình
và niêm yết công khai tại
trụ sở các cơ quan hành
chính trực thuộc.
4. Ngoài
hình thức công khai nêu
trên, Văn phòng Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ
và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có thể sử dụng các
hình thức công khai khác
tùy theo điều kiện từng cơ
quan.
Chương 4:
XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều
14. Quy trình xử lý phản
ánh, kiến nghị của cơ quan
hành chính nhà nước
1. Đối
với phản ánh, kiến nghị về
những vướng mắc cụ thể
trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm
trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành
chính, cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền xử
lý phải xử lý theo đúng
quy trình đã được pháp
luật quy định.
2. Đối
với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành
chính, cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền xử
lý phải tuân thủ quy trình
sau:
a) Làm
việc trực tiếp với cá
nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị để làm rõ những
nội dung có liên quan (nếu
thấy cần thiết).
b)
Nghiên cứu, đánh giá và
phân loại phản ánh, kiến
nghị:
- Phản
ánh, kiến nghị chưa đủ cơ
sở xem xét xử lý, cần tiếp
tục tập hợp để nghiên cứu;
- Phản
ánh, kiến nghị có đủ cơ sở
để xem xét xử lý.
c) Đối
với phản ánh, kiến nghị có
đủ cơ sở xem xét xử lý, cơ
quan có thẩm quyền xử lý
phải tiến hành xem xét quy
định hành chính được phản
ánh, kiến nghị theo các
tiêu chí sau:
- Sự cần
thiết;
- Tính
hợp lý, hợp pháp;
- Tính
đơn giản, dễ hiểu;
- Tính
khả thi;
- Sự
thống nhất, đồng bộ với
các quy định hành chính
khác;
- Sự
phù hợp với các điều ước
quốc tế mà Việt Namký
kết hoặc gia nhập.
d) Quyết
định xử lý.
đ) Công
khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
e) Tổ
chức lưu giữ hồ sơ về phản
ánh, kiến nghị đã được xử
lý theo quy định của pháp
luật về văn thư lưu trữ,
đồng thời lưu vào cơ sở dữ
liệu điện tử.
Điều
15. Hình thức xử lý phản
ánh, kiến nghị
Cơ quan
hành chính nhà nước có
thẩm quyền xử lý phản ánh,
kiến nghị lựa chọn một
trong các hình thức sau để
xử lý:
1. Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ
bỏ quy định hành chính
theo thẩm quyền.
2. Kiến
nghị cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, huỷ
bỏ quy định hành chính
không đáp ứng các tiêu chí
quy định tại điểm c khoản
2 Điều 14 Nghị định này.
3. Ban
hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền ban hành quy
định hành chính mới phục
vụ yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội và quản lý nhà
nước.
Điều
16. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ trong xử lý phản
ánh, kiến nghị
1. Chỉ
đạo việc xem xét, nghiên
cứu các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản
lý.
2. Đối
với các phản ánh, kiến
nghị không đáp ứng các
tiêu chí quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 14 Nghị
định này, tùy theo thẩm
quyền quyết định, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ có trách nhiệm:
a) Sửa
đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy
định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định.
b) Đề
nghị các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Hội đồng nhân dân hoặc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung,
huỷ bỏ, bãi bỏ những quy
định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của những
cơ quan này.
c) Đề
nghị Thủ tướng Chỉnh phủ:
- Bãi bỏ
hoặc đình chỉ việc thực
hiện những quy định hành
chính thuộc thẩm quyền
quyết định của Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh;
Sửa đổi,
bổ sung, huỷ bỏ quy định
hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
- Xem
xét, đề nghị Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ những quy
định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của các
cơ quan này.
3. Tổ
chức lưu trữ hồ sơ, tài
liệu và xây dựng cơ sở dữ
liệu điện tử các phản ánh,
kiến nghị về quy định hành
chính và kết quả xử lý.
4. Công
khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
5. Đôn
đốc, kiểm tra và kịp thời
có biện pháp cần thiết để
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong xử
lý phản ánh, kiến nghị.
Điều
17. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ trong xử
lý phản ánh, kiếnnghị
Ngoài
việc thực hiện các quy
định tại Điều 16 Nghị định
này, Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ còn có
trách nhiệm:
1. Giúp
Thủ tướng Chính phủ đôn
đốc các Bộ, cơ quan ngang
Bộ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xử lý dứt điểm, kịp
thời và đúng thẩm quyền
những phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính.
2. Giúp
Thủ tướng Chính phủ phát
hiện và yêu cầu các cơ
quan hành chính nhà nước
có thẩm quyền xử lý những
quy định hành chính không
đáp ứng các tiêu chí quy
định tại điểm c khoản 2
Điều 14 Nghị định này.
3. Tổ
chức nghiên cứu, đề xuất
với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xử lý các phản
ánh, kiến nghị về quy định
hành chính liên quan đến
hai hay nhiều cơ quan hành
chính nhà nước khác nhau
và các cơ quan này không
thống nhất được về phương
án xử lý; những phản ánh,
kiến nghị về quy định hành
chính đã được các Bộ, cơ
quan ngang Bộ và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xử lý,
nhưng cá nhân, tổ chức vẫn
tiếp tục phản ánh, kiến
nghị; những phản ánh, kiến
nghị về quy định hành
chính thuộc thẩm quyền
quyết định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
Điều
18. Trách nhiệm của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong xử lý phản ánh,
kiến nghị
1. Chỉ
đạo việc xem xét, nghiên
cứu các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản
lý.
2. Đối
với các phản ánh, kiến
nghị không đáp ứng các
tiêu chí quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 14 Nghị
định này, tùy theo thẩm
quyền quyết định, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tiến hành:
a) Sửa
đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy
định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định.
b) Đề
nghị Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cùng cấp sửa
đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy
định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của các
cơ quan này.
c) Kiến
nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ các quy
định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của các
cơ quan này.
d) Đề
nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Bãi bỏ
hoặc đình chỉ thực hiện
những quy định hành chính
thuộc thẩm quyền quyết
định của Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Hội đồng nhân dân cùng
cấp;
- Sửa
đổi, bổ sung, huỷ bỏ quy
định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
- Xem
xét, đề nghị Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ sửa đổi, bổ
sung, huỷ bỏ những quy
định hành chính thuộc thẩm
quyền quyết định của các
cơ quan này.
3. Tổ
chức lưu trữ hồ sơ, tài
liệu và xây dựng cơ sở dữ
liệu điện tử về các phản
ánh, kiến nghị về quy định
hành chính và kết quả xử
lý.
4. Công
khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
5. Đôn
đốc, kiểm tra và kịp thời
có biện pháp cần thiết để
chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong xử
lý phản ánh, kiến nghị.
Điều
19. Công khai kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị
Thủ
trưởng cơ quan hành chính
nhà nước có trách nhiệm tổ
chức công khai kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính. Việc công
khai được thực hiện thông
qua một hoặc nhiều hình
thức sau:
1. Đăng
tải trên Cổng thông tin
hoặc Trang thông tin điện
tử (website) của cơ quan.
2. Thông
báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Gửi
công văn thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
4. Các
hình thức khác.
Chương 5:
CÁC
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều
20. Xây dựng cơ sở dữ liệu
điện tử
1. Văn
phòng Chính phủ có trách
nhiệm:
a) Xây
dựng, quản lý hệ thống cơ
sở dữ liệu điện tử các
phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính thống nhất
trong toàn quốc.
b) Công
bố công khai cơ sở dữ liệu
điện tử các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành
chính trên Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ
(Website Chính phủ).
c) Hướng
dẫn các Bộ, cơ quan ngang
Bộ và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xây dựng, quản lý,
khai thác hệ thống cơ sở
dữ liệu điện tử về các
phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính.
2. Các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm:
a) Xây
dựng, quản lý hệ thống cơ
sở dữ liệu điện tử về các
phản ánh kiến nghị về quy
định hành chính theo hướng
dẫn của Văn phòng Chính
phủ.
b) Phối
hợp với Văn phòng Chính
phủ trong việc quản lý,
công khai và khai thác sử
dụng hệ thống cơ sở dữ
liệu điện tử này.
Điều
21. Kinh phí thực hiện
Công tác
tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành
chính của các cơ quan hành
chính nhà nước được ngân
sách nhà nước bảo đảm
trong dự toán chi ngân
sách thường xuyên của các
cơ quan này theo đúng quy
định của Luật Ngân sách
nhà nước.
Trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ của
các cơ quan hành chính nhà
nước thuộc phạm vi quản
lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm bố trí
kinh phí thực hiện việc
nhận, xử lý các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành
chính cho các cơ quan này.
Điều
22. Chế độ thông tin báo
cáo
1. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh định kỳ
6 tháng một lần báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình
hình và kết quả thực hiện
việc tiếp nhận, xử lý các
phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính hoặc báo
cáo đột xuất theo yêu cầu
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Văn
phòng Chính phủ định kỳ 6
tháng một lần tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính
phủ về tình hình, kết quả
thực hiện việc tiếp nhận,
xử lý các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành
chính của Văn phòng Chính
phủ, của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hoặc báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Thủ
tướng chính phủ.
Chương 6:
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
23. Khen thưởng
1. Cá
nhân, tổ chức có những
phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính đem lại
hiệu quả thiết thực, giúp
cơ quan hành chính nhà
nước sửa đổi, bổ sung, huỷ
bỏ, bãi bỏ những quy định
hành chính không phù hợp
với các tiêu chí quy định
tại điểm c khoản 2 Điều 14
Nghị định này thì được
khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua
khen thưởng.
Thủ
trưởng cơ quan hành chính
nhà nước thực hiện tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị có trách nhiệm đề
xuất hình thức khen thưởng
cho cá nhân, tổ chức có
phản ánh, kiến nghị.
2. Cán
bộ, công chức, người đứng
đầu cơ quan tổ chức được
giao nhiệm vụ tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính hoàn
thành tốt nhiệm vụ theo
quy định của Nghị định này
được khen thưởng theo quy
định của pháp luật.
Điều
24. Xử lý vi phạm
Cán bộ,
công chức, Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước
được giao nhiệm vụ tiếp
nhận, xử lý các phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành
chính nếu vi phạm hoặc
không thực hiện đầy đủ
trách nhiệm theo các quy
định tại Nghị định này thì
phải chịu trách nhiệm kỷ
luật theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công
chức.
Chương 7:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
25. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Quyết
định số 22/2006/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 01 năm 2006
hết hiệu lực kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực
thi hành.
Điều
26. Trách nhiệm thi hành
Thủ
tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Văn
phòng Chính phủ đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện
Nghị định này./.