|
I. Đại Cương Về
Người Việt
A. Nhân chủng
Người Việt có màu da ngà và đa số có máu
loại O và RH+ (rê giút dương) (80%); có nhiều
huyết sắc E nên cơ thể có sức chịu
đựng bền bỉ và thích ứng dễ dàng
với các loại thời khí cùng các thực
phẩm khác biệt.
Râu và tóc đen, tiết diện tròn nên có dáng
thẳng. Về già, râu tóc đổi thành mầu
bạc (trắng).
Mắt có dáng ngang, hơi chéo lên ở phía dưới
mi mắt dưới. Độ chéo ở đuôi
mắt đối với đường ngang từ
đầu mắt trung bình từ 3 độ tới
5 đô.. Con ngươi thường có mầu đen
hoặc nâu sậm. Mi mắt dưới có bầu dài
theo mắt (gọi là ngoạ tầm) (chi tiết này
là một trong các đặc điểm nhân
chủng của người Việt). Mí mắt trên
có hai mí. Độ dầy căn bản của
mắt bằng độ phẳng hợp bởi xương
mi và xương gò má.
Khuôn mặt có cằm trung bình, xương hàm không
tọ Đa số người Việt có sống mũi
hơi trũng (gẫy) ở khoảng ngang hai
mắt. Hệ thống xương đầu có
chỉ số 80 (đầu tròn).
Các trẻ em mới sinh có bớt mầu chàm ở lưng,
từ khoảng ngang thắt lưng tới vùng
cuối xương sống (chi tiết này cũng là
một trong các đặc điểm nhân chủng
của người Việt).
Người Việt có môi thuộc loại có nét (vành
môi rõ rệt) và độ dầy trung bình, môi dưới
thường nhỉnh hơn môi trên. Độ
dầy trung bình bằng 1/4 bề ngang (chiều
rộng của miệng ngậm).
Răng to và dài vừa phảị Bề mặt
bộ răng thường xếp không phẳng.
Từ đầu thế ký? 20 trở về trước
hầu hết dân Việt nhuộm răng đen.
Người Việt có dáng điệu bình thản và
tinh nhanh. Khổ người trung bình, bề cao
của nam giới khoảng 1 thước 65 và nữ
giới khoảng 1 thước 58. Bề cao thay đổi
tuỳ điều kýện sinh hoạt và ẩm
thực.
B. Y phục, di chuyển và
thực phẩm
Y phục của người Việt thay đổi
theo thời gian, hoàn cảnh sinh hoạt và địa
lý.
Từ đầu thế ký? 20 trở về trước,
thường ngày đa số dân chúng mặc
quần, áo ngắn, gọn gàng, mầu xẫm
gần với mầu đất, mầu vỏ cây
hoặc lá. Đội đầu gồm có khăn và
nón. Trong các lễ nghi, y phục thường dài, rô.ng.
Di chuyển trên bộ thường đi chân, cưỡi
ngựa hoặc dùng xe kéo bằng trâu, bò hay
ngựạ Cũng có khi dùng cáng, kýệu do người
khiêng.
Trên nước di chuyển bằng thuyền. Có
nhiều loại thuyền, thường thường
làm bằng tre và gỗ. Loại thuyền gỗ
bọc đồng dùng cho quân độị
Kiểu thuyền tuỳ thuộc vào nhu cầu và
diện tích của vùng nước (sông hay biển).
Y phục và phương tiện di chuyển thay đổi
nhiều từ khi Việt nam tiếp xúc với các
quốc gia ký~ nghệ Âu Mỹ, nhưng vì dân chúng
Việt nam sống trong hoàn cảnh kỹ thuật
chậm tiến và nghèo khó nên các loại phương
tiện hiện đại không được đầy
đủ. Thực phẩm chính của người
Việt là lúa gạọ Trong bữa ăn hàng ngày,
cơm là thức ăn chính rồi kế tiếp là
nước mắm, rau, cá, thịt ...
C. Trí Tuệ
Người Việt có đời sống tâm linh cao.
Quý trọng đạo đức hơn vật
chất. Biết quân bình tình và lý. Thông minh, trí
nhớ bền; có khả năng thích ứng với
mọi hoàn cảnh. Người Việt nói cùng
một thứ ngôn ngữ tiếng Việt nhưng
thay đổi đôi chút tuỳ theo không gian (địa
phương) và thời gian.
II. Địa lý và quốc
hiệu
Diện tích lãnh thổ và quốc hiệu thay đổi
nhiều lần trong lịch sử dân Việt.
Địa bàn sinh hoạt căn bản là vùng châu
thổ Bắc Việt, định giới bởi
Bắc Sơn và Hoà Bình.
Vào niên đại vua Kinh Dương, năm 2879
tr.D.L., với quốc hiệu Xích Quỷ, địa
bàn quốc gia rộng lớn, phía bắc tới sông
Dương tử (cả vùng hồ Động Đình),
phía nam tới nước Hồ Tôn (Chiêm Thành), phía
đông là Đông Hải (một phần của Thái
Bình Dương), phía tây là Ba Thục (Tứ Xuyên,
thuộc nước Tàu ngày nay). Về sau do sự
lấn áp võ dõng của du mục Hoa tộc, Việt
tộc lui dần về địa bàn gốc. Đánh
dấu bằng các niên đại vua Hùng với tên
nước là Văn Lang. Năm chót của niên đại
này là năm 257 tr.D.L. Rồi tên nước liên
tiếp thay đổi và địa bàn quốc gia bành
trướng về phía nam. Tên nước gọi là
Việt Nam có từ năm 1802. Địa bàn
quốc gia hiện tại, bắc giáp Trung Hoa, nam là
mỏm Cà Mau giáp biển đông, tây giáp Ai Lao và Cam
Bốt, đông giáp biển đông.
|