|
Quí vị
cần biết sự khác nhau giữa mệnh đề và cụm từ. Một mệnh
đề là 1 nhóm từ mà có 1 chủ ngữ và động từ. Nhưng 1
cụm từ là 1 nhóm từ mà không có chủ ngữ và động từ.
|
Những bước để tạo 1 mệnh đề tính từ:
a. Nhìn vào câu thứ nhất và hỏi danh từ nào mà quí vị
muốn bổ nghĩa (danh từ nào quí vị muốn nói tới).
b. Nhìn vào câu thứ hai và tìm từ nào mà đề cập đến
(có nghĩa là) danh từ trong câu thứ nhất..
c. Quyết định nếu từ trong câu thứ hai là chủ từ hay
túc từ và thay nó bằng đại danh từ làm chủ từ (WHO, WHICH,
THAT) hoặc đại danh từ làm túc từ (WHOM, THAT, WHICH,
NOTHING).
|
DÙNG VỚI CHỦ TỪ (SUBJECT):
WHO cho ngườii
WHICH cho vật
THAT cho cả người và vật
|
Trong thí dụ này,
chúng ta nói về "my friend".
Do đó từ "She" nghĩa là "my friend", và
"She" là chủ từ của câu thứ hai.
"She" được đổi bằng "who" (bởi vì "she"
là người) hoặc "that."
|
1. I talked to my friend.
2. She lent me some money.
I talked to my friend
who lent me some money.
I talked to my friend that lent me some money.
|
Trong thí dụ này, chúng ta nói về "TV".
Do đó từ "It" nghĩa là "TV" và "It" là chủ
từ của câu thứ hai.
"It" được đổi bằng "which" (bởi vì "It là
vật) hoặc "that."
|
1. They have a TV.
2. It is very big.
They have a TV which is
very big.
They have a TV that is very big.
|
DÙNG VỚI TÚC TỪ (OBJECT):
WHOM cho người (hoặc WHO nhưng không nên
dùng)
WHICH cho vật
THAT cho cả người và vật
NOTHING ( không WHOM, WHICH, THAT:
chỉ được dùng với túc từ (object) mà thôi.
|
Trong thí dụ này,
chúng ta nói về "the girl".
Do đó từ "her" nghĩa là "the girl", và
"her" là túc từ của câu thứ hai.
"Her" được đổi bằng "whom" (bởi vì "her"
là người), "who," "that," hoặc "nothing."
Một số người không phân biệt được sự khác
nhau giữa "WHO" và "WHOM".
"WHO" được dùng như là đại
danh từ làm túc từ trong trường hợp không trịnh trọng.
Quí vị không nên dùng cách này.
|
1. The girl is so cute.
2. I talked with her at the library yesterday night .
The girl whom I talked
with at the library yesterday night is so cute.
The girl who I talked
with at the library yesterday night is so cute. (không trịnh
trọng và không nên dùng)
The girl that I talked
with at the library yesterday night is so cute.
The girl I talked with
at the library yesterday night is so cute. (không cần
whom hoặc that giữa the girl và I)
|
Trong thí dụ này,
chúng ta nói về "the dress". Do đó từ "It" nghĩa là
"the dress", và "It" là túc từ của câu thứ hai. "It"
dược đổi bằng "which" (bởi vì "It" là vật), "that,"
hoặc"nothing." |
1. The dress is expensive.
2. She bought it from Nordstrom.
The dress which she
bought from Nordstrom is expensive.
The dress that she bought from Nordstrom is expensive.
The dress she bought from Nordstrom is expensive. (không cần
dùng which hoặc that giữa the dress và she)
|
Vài người không biết tại sao đôi khi chúng
ta đặt câu thứ hai ở cuối câu thứ nhất và đôi khi chúng ta
đặt câu thứ hai ở giữa câu thứ nhất. Quí vị có thắc
mắc giống vậy không? Ðây là lý do tại sao. Ðặt mệnh đề
tính từ càng gần danh từ mà nó bổ nghĩa để
nhấn mạnh ý.
1. I talked to my friend.
2. She lent me some money.
I talked to my friend
who lent me some money.
1. The girl is so
cute.
2. I talked with her at the library yesterday night .
The girl whom I talked
with at the library yesterday night is so cute.
|
MỆNH ÐỀ QUAN TRỌNG VÀ
MỆNH ÐỀ KHÔNG QUAN TRỌNG: ESSENTIAL (Identifying,
restrictive) AND NONESSENTIAL (Nondentifying,
nonrestrictive) CLAUSES:
Hãy tự hỏi mình nếu mệnh đề tính từ cần thiết để nhận dạng
danh từ. Nếu mệnh đề cần thiết, không nên dùng dấu
phẩy. Nếu mệnh đề không cần thiết, dùng dấy phẩy bởi
vì mệnh đề chỉ là phần phụ và quí vị không cần dùng nó để
nhậnh dạng danh từ. Thêm vào đó, có vài cách để quyết định
nếu mệnh đề là không quan trọng. Nhìn vào danh từ mà
mệnh đề bổ nghĩa cho nó.
|
Không nên dùng dấu phẩy khi mệnh đề tính từ quan trọng:
Do not use comma(s) when the adjective clause is
essential:
|
a. Chúng ta không biết giáo viên nào
chúng ta đang nói đến. "Who teaches ESL N49" rất là
quan trọng để nhận dạng ông ta hay bà ta.
b. Chúng ta không biết thành phố nào
chúng ta đang bàn đến. "Which has one million people"
rất là quan trọng để nhận dạng thành phố nào. Thành phố mà
có 1 triệu dân không phải thành phố có 2 triệu dân.
c. Chúng ta cần mệnh đề tính từ để
nhận dạng cô gái nào.
|
a. The
instructor who teaches ESL N49 is an excellent lecturer.
b. I lived in a
city that has one million people.
c. The girl who
is wearing the short skirt is a cheerleader.
|
Dùng dấu phẩy cho
mệnh đề tính từ không quan trọng:
Use comma(s) for nonessential adjective clauses:
|
1. Danh từ riêng (tên người hoặc nơi
chốn)
a. Tên người
b. Tên nơi chốn
|
a. Mr.
Lewis, who is an English instructor, has helped me a lot
with my English.
b. Vietnam,
which is a beautiful country, used to possess Nam Quan
frontier.
|
2. Ðược nhắc đến trước đó hoặc được
biết bởi cả hai người nói và người nghe.
a. Trong câu đầu, "cousin" là danh
từ chung. Nhưng mà trong câu thứ hai "cousin" được
nhắc đến trước đây. Do đó, mệnh đề tính từ không quan
trọng.
b. Cả người nói và người nghe đều
biết cái áo nào họ đang nói tới. Họ và Helen đi mua
sắm cuối tuần rồi.
c. Tất cả chúng ta đều biết nước là
gì.
|
a.
Linh has a cousin who is living in Canada. The cousin,
who often contacts Linh by email, is Eric.
b. The dress,
which was beautiful, belonged to Helen.
c. After a
work-out, one should drink plenty of water, which is
essential for his or her health.
|
3. Duy nhất (chỉ 1 cái duy nhất trên
thế giới)
Chỉ có 1 mặt trời
|
The sun,
which contains more than 99.8% of the total mass of the
Solar System, has a diameter of 1,390,000 kilometers. |
4. Dùng tổng quát
a. Ðề cập đến tất cả gà con
b. Mọi
người đều biết gạo là gì
c. Mọi người đều biết cái ghế đẩu là
gì
|
a.
Chickens, which have
two wings, are delicious food.
b.
Rice, which is grown
in Thailand, is good.
c. A
stool, which I bought
yesterday, is too high.
|
5. Mệnh đề tính từ thừa (không quan
trọng)
"who was drunk" không quan trọng. Quí
vị có thể bỏ nó đi.
"Her boyfriend asked her to stay home."
là ý chính và "who was drunk" chỉ là phần thừa.
|
Her boyfriend, who was drunk,
asked her to stay home. |
|
|