Cách phát âm
Tiếng Nhật có 5 âm căn
bản:
a, i, u, e, o
- "a" được đọc
" a" tiếng Việt.
- "i" được đọc
"i" tiếng Việt
- "u"
được đọc như "u" tiếng
Việt
- "e" được đọc "ê"
tiếng Việt
- "o" được đọc "ô"
tiếng Việt
- "s" được đọc
"x" thí dụ
"xa xôi"
- "sh" được đọc "s"
thí dụ "son sắt"
- "ch" được đọc
"tch"
như tiếng Anh "chair"
- "h" đọc
như "h" thí dụ "hai"
- "r" đọc như
"l" tiếng Việt, thí dụ "la
lối"
- "w" được đọc
"w" tiếng Anh,
"wa" đọc là "qua"
theo giọng người Nam
- "j" đọc như
tiếng Anh "dj" thí
dụ "Jane"
Xin hãy
bấm vào đây để nghe:
Bạn có thấy đọc tiếng
Nhật không khó lắm phải không?
Chữ viết
Tiếng Nhật có 4
dạng chữ viết:
- Hiragana (ひらがな)
- Katakana (カタカナ)
- Kanji (漢字)
- Rômaji (romaji)
: chữ viết theo mẫu tự La tinh
-Hiragana / katakana
: Khác với mẫu tự la
tinh như tiếng Việt của chúng ta, chữ
Hiragana / katakana dùng
những phụ âm và nguyên âm để thành một mẫu
tự. Các chữ hiragana
và katakana
được kết hợp với nhau để thành một âm
tiết (syllabe) (ka,ki,ku,ke,ko…).
Thí dụ chữ anata
(mày, anh) được viết bằng chữ
hiragana あなた
, tạo thành từ chữ
"a" あ
, chữ
"na" な và chữ "ta" た .
Hiragana hay Katakana đếu có 46
âm tiết
Trong tiếng Nhật,
chữ viết katakana
được dùng để viết những chữ ngoại quốc
được thu nhập vào.
2.
Bảng Hiragana
Bảng
Hiragana (ひらがな)
gồm các chữ và âm như sau:
Hiragana
あ
|
い
|
う
|
え
|
お
|
a
|
i
|
u
|
e
|
o
|
ん
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-n
|
-
|
-
|
-
|
-
|
ば
|
び
|
ぶ
|
べ
|
ぼ
|
ba
|
bi
|
bu
|
be
|
bo
|
だ
|
ぢ
|
づ
|
で
|
ど
|
da
|
ji
|
zu
|
de
|
do
|
が
|
ぎ
|
ぐ
|
げ
|
ご
|
ga
|
gi
|
gu
|
ge
|
go
|
は
|
ひ
|
ふ
|
へ
|
ほ
|
ha
|
hi
|
fu
|
he
|
ho
|
か
|
き
|
く
|
け
|
こ
|
ka
|
ki
|
ku
|
ke
|
ko
|
ま
|
み
|
む
|
め
|
も
|
ma
|
mi
|
mu
|
me
|
mo
|
|
な
|
に
|
ぬ
|
ね
|
の
|
na
|
ni
|
nu
|
ne
|
no
|
ぱ
|
ぴ
|
ぷ
|
ぺ
|
ぽ
|
pa
|
pi
|
pu
|
pe
|
po
|
ら
|
り
|
る
|
れ
|
ろ
|
ra
|
ri
|
ru
|
re
|
ro
|
さ
|
し
|
す
|
せ
|
そ
|
sa
|
shi
|
su
|
se
|
so
|
た
|
ち
|
つ
|
て
|
と
|
ta
|
chi
|
tsu
|
te
|
to
|
わ
|
-
|
-
|
-
|
を
|
wa
|
-
|
-
|
-
|
wo
|
や
|
-
|
ゆ
|
-
|
よ
|
ya
|
-
|
yu
|
-
|
yo
|
ざ
|
じ
|
ず
|
ぜ
|
ぞ
|
za
|
ji
|
zu
|
ze
|
zo
|
|
Katakana
ア
|
イ
|
ウ
|
エ
|
オ
|
a
|
i
|
u
|
e
|
o
|
ン
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-n
|
-
|
-
|
-
|
-
|
バ
|
ビ
|
ブ
|
ベ
|
ボ
|
ba
|
bi
|
bu
|
be
|
bo
|
ダ
|
ヂ
|
ヅ
|
デ
|
ド
|
da
|
ji
|
zu
|
de
|
do
|
ガ
|
ギ
|
グ
|
ゲ
|
ゴ
|
ga
|
gi
|
gu
|
ge
|
go
|
ハ
|
ヒ
|
フ
|
ヘ
|
ホ
|
ha
|
hi
|
fu
|
he
|
ho
|
カ
|
キ
|
ク
|
ケ
|
コ
|
ka
|
ki
|
ku
|
ke
|
ko
|
マ
|
ミ
|
ム
|
メ
|
モ
|
ma
|
mi
|
mu
|
me
|
mo
|
|
ナ
|
ニ
|
ヌ
|
ネ
|
ノ
|
na
|
ni
|
nu
|
ne
|
no
|
パ
|
ピ
|
プ
|
ペ
|
ポ
|
pa
|
pi
|
pu
|
pe
|
po
|
ラ
|
リ
|
ル
|
レ
|
ロ
|
ra
|
ri
|
ru
|
re
|
ro
|
サ
|
シ
|
ス
|
セ
|
ソ
|
sa
|
shi
|
su
|
se
|
so
|
タ
|
チ
|
ツ
|
テ
|
ト
|
ta
|
chi
|
tsu
|
te
|
to
|
ワ
|
-
|
-
|
-
|
ヲ
|
wa
|
-
|
-
|
-
|
wo
|
ヤ
|
-
|
ユ
|
-
|
ヨ
|
ya
|
-
|
yu
|
-
|
yo
|
ザ
|
ジ
|
ズ
|
ゼ
|
ゾ
|
za
|
ji
|
zu
|
ze
|
zo
|
|
Muốn tìm
hiểu rõ hơn về Katakana và Hiragana, xin bấm
vào để đọc Bài 1: Hiragana và Katakana của tác giả Nguyễn Đức Hùng
-Kanji :
Chữ kanji
là những ideogrammes
(ký hiệu để ghi ý) từ nguồn
gốc Trung hoa. Có hàng ngàn ký
hiệu như vậy, tuy
nhiên tới năm 1945 một phần trong những ký
hiệu này thuộc danh sách chính thức tên là
jôyô kanji
, cần thiết để đọc báo
và trong đời sống hàng ngày.
Thí dụ :
山 "yama" (núi)
車 "kuruma " (xe
hơi)
郵便局 "yuubinkyoku" (bưu
điện)
Bấm
vào để học chữ Kanji
-Rômaji : là chữ dùng
mẫu tự La tinh để viết và đọc như chữ Việt.
Người Nhật chính gốc ít dùng tới. Họ
chỉ dùng một số chữ như "CD" hay những
nhãn hiệu như Sony, Sega, Honda.... Những
người không phải gốc Nhật thường
dùng hơn khi học tiếng Nhật, thí
dụ yama, kuruma.. là chữ Rômaji.
Trong 99%
các câu tiếng Nhật (và ngay cả phần đông chữ
Nhật), người ta tìm thấy nhiều hình
thức chữ viết
Thí dụ:
スミスさんは日本の食べ物が好きです。"sumisu san wa
nihon no tabemono ga suki desu" (Ông
Smith thích
thức ăn Nhật Bản).
Nhận xét:
Tiếng Nhật
có nhiều cách viết. Viết theo truyền thống thì
viết theo cột dọc
từ trên xuống dưới và từ phải qua trái (giống
như cách viết văn bản Hán Nôm của Việt Nam hoặc
chữ Hán tiếng Trung quốc)
Tiếng Nhật viết cho học sinh phổ thông ở Nhật
hoặc sách dạy tiếng Nhật chương trình cơ bản
cũng được viết cách như trong ví dụ trên, nghĩa
là có khoảng cách giữa những chữ khác nhau
Học
tiếng Nhật cũng không khó lắm. Chữ hiragana và
katakana ta có thể học khá sau vài
tuần . Chữ Kanji khó hơn, phải cần rất nhiều thời gian
và kiên trì hơn. Tuy nhiên cái hay, là chỉ
cần biết 1954 chữ Kanji là có thể biết những chữ tiếp theo nhờ sự ghép. Trong lúc
tiếng Anh hay Pháp thì phải học từng
chữ một. Viết chữ Kanji khó, nên
phải tập viết rất nhiều.
Các bạn trẻ học
tiếng Nhật, tiến bộ khá nhanh và kết quả khích
lệ.
Văn phạm
Văn phạm Nhật cũng đơn giản
như văn phạm Việt Nam. Cũng như tiếng
Việt, không có giống cái, đực, hay số ít,
nhiều và động từ cũng chia dễ dàng.
Có nhiều
mức độ lễ phép, vì vậy động từ được diễn
giải theo hai cách khác nhau và cấu
trúc của câu có thể thay đổi tùy theo
người đối thoại.
Để tóm
tắt, học tiếng Nhật không khó như ta tưởng.
Văn phạm giản dị và cách phát âm dễ dàng cho
những người nói tiếng Pháp hay
tiếng Anh dễ học tiếng Nhật. Ngược
lại, học từ vựng và tập viết cần phải đều
đặn và tốn nhiều thời gian.
Từ điển Pháp/Nhật
Với sự hợp tác của
http://www.tevader.com |