Học tiếng Nhật - Bài 1

Vietsciences- Tev & Võ Thị Diệu Hằng    11/01/2006

 

Cách phát âm

Tiếng Nhật có 5 âm căn bản: a, i, u, e, o

   -   "a" được đọc   " a" tiếng Việt.
   -   "i" được đọc   "i" tiếng Việt
   -   "u" được đọc như  "u" tiếng Việt
   -   "e" được đọc   "ê" tiếng Việt
   -   "o" được đọc   "ô" tiếng Việt

   -   "s" được đọc   "x"  thí dụ "xa xôi"
   -   "sh" được đọc   "s"  thí dụ  "son sắt"
   -   "ch" được đọc   "tch"  như tiếng Anh "chair"
   -   "h"  đọc  như "h" thí dụ "hai"
   -   "r" đọc như   "l" tiếng Việt, thí dụ "la lối"
   -   "w" được đọc   "w" tiếng  Anh, "wa" đọc  là "qua" theo giọng người Nam
   -   "j" đọc như tiếng Anh "dj"  thí dụ "Jane"

Xin hãy bấm vào đây để nghe:

Bạn có thấy đọc tiếng Nhật không khó lắm phải không?


Chữ viết

 

 Tiếng Nhật có 4 dạng chữ viết:

   - Hiragana (ひらがな)
   - Katakana (カタカナ)
   - Kanji (漢字)
   - Rômaji (romaji) : chữ viết theo mẫu tự La tinh

-Hiragana / katakana : Khác với mẫu tự la tinh như tiếng Việt của chúng ta, chữ Hiragana / katakana dùng những phụ âm và nguyên âm để thành một mẫu tự. Các chữ hiragana katakana  được  kết hợp với nhau để thành một âm tiết (syllabe) (ka,ki,ku,ke,ko…).
Thí dụ chữ anata (mày, anh) được viết bằng chữ hiragana あなた , tạo thành từ chữ "a" あ , chữ "na" な và chữ "ta" た .
Hiragana hay Katakana đếu có 46 âm tiết
Trong tiếng Nhật, chữ viết katakana được dùng để viết những chữ ngoại quốc  được thu nhập vào.
 

2. Bảng Hiragana

Bảng Hiragana (ひらがな) gồm các chữ và âm như sau:

Hiragana

a
i
u
e
o
-
-
-
-
-n
-
-
-
-
ba
bi
bu
be
bo
da
ji
zu
de
do
ga
gi
gu
ge
go
ha
hi
fu
he
ho
ka
ki
ku
ke
ko
ma
mi
mu
me
mo
na
ni
nu
ne
no
pa
pi
pu
pe
po
ra
ri
ru
re
ro
sa
shi
su
se
so
ta
chi
tsu
te
to
-
-
-
wa
-
-
-
wo
-
-
ya
-
yu
-
yo
za
ji
zu
ze
zo

 

Katakana

a
i
u
e
o
-
-
-
-
-n
-
-
-
-
ba
bi
bu
be
bo
da
ji
zu
de
do
ga
gi
gu
ge
go
ha
hi
fu
he
ho
ka
ki
ku
ke
ko
ma
mi
mu
me
mo
na
ni
nu
ne
no
pa
pi
pu
pe
po
ra
ri
ru
re
ro
sa
shi
su
se
so
ta
chi
tsu
te
to
-
-
-
wa
-
-
-
wo
-
-
ya
-
yu
-
yo
za
ji
zu
ze
zo

 

Muốn tìm hiểu rõ hơn về Katakana và Hiragana, xin bấm vào để đọc Bài 1: Hiragana và Katakana của tác giả Nguyễn Đức Hùng

 

-Kanji : 

Chữ kanji là những ideogrammes (ký hiệu để ghi ý) từ nguồn gốc  Trung hoa. Có hàng  ngàn ký hiệu như vậy, tuy nhiên tới năm 1945 một phần trong những ký hiệu này thuộc danh sách chính thức tên là  jôyô kanji , cần thiết để đọc  báo và trong đời sống hàng  ngày.


Thí dụ :

   山 "yama" (núi)
   車 "kuruma " (xe hơi)
   郵便局 "yuubinkyoku" (bưu điện)


 

 Bấm vào để học chữ  Kanji

 

-Rômaji : là chữ dùng mẫu tự La tinh để viết và đọc như chữ Việt. Người Nhật chính gốc  ít dùng tới. Họ chỉ dùng  một số chữ như "CD" hay những nhãn hiệu như Sony, Sega, Honda.... Những  người không  phải gốc Nhật thường  dùng  hơn khi học tiếng  Nhật, thí dụ yama, kuruma.. là chữ Rômaji.

Trong 99% các câu tiếng Nhật (và ngay cả phần đông chữ Nhật), người ta  tìm thấy nhiều hình thức chữ viết

Thí dụ: スミスさんは日本の食べ物が好きです。"sumisu san wa nihon no tabemono ga suki desu" (Ông  Smith thích thức  ăn Nhật Bản).

Nhận xét:

Tiếng  Nhật có nhiều cách viết. Viết theo truyền thống thì viết theo cột dọc từ trên xuống dưới và từ phải qua trái (giống như cách viết văn bản Hán Nôm của Việt Nam hoặc chữ Hán tiếng Trung quốc)

Tiếng Nhật viết cho học sinh phổ thông ở Nhật hoặc sách dạy tiếng Nhật chương trình cơ bản cũng được viết cách như trong ví dụ trên, nghĩa là có khoảng cách giữa những chữ khác nhau

   Học tiếng Nhật cũng không  khó lắm. Chữ hiragana và katakana ta có thể học khá sau vài tuần . Chữ Kanji khó hơn, phải cần rất nhiều thời gian và kiên trì hơn. Tuy nhiên cái hay, là chỉ cần biết 1954 chữ Kanji là có thể biết những chữ tiếp theo nhờ sự ghép. Trong lúc  tiếng  Anh hay Pháp thì phải học từng chữ một. Viết chữ Kanji khó, nên  phải tập viết rất nhiều.

Các  bạn trẻ học tiếng Nhật, tiến bộ khá nhanh và kết quả khích lệ.


Văn phạm

 

Văn phạm Nhật cũng đơn giản như văn phạm Việt Nam. Cũng  như tiếng Việt, không có giống cái, đực, hay số ít, nhiều và động từ cũng  chia dễ dàng.

Có nhiều mức độ lễ phép, vì vậy động từ được diễn giải theo hai cách khác  nhau và cấu trúc của câu có  thể thay đổi tùy theo người đối thoại.

Để tóm tắt, học tiếng Nhật không khó như ta tưởng. Văn phạm giản dị và cách phát âm dễ dàng cho những  người nói tiếng  Pháp hay tiếng  Anh dễ học tiếng Nhật. Ngược  lại, học từ vựng và tập viết cần phải đều đặn và tốn nhiều thời gian.

Từ điển Pháp/Nhật

Với sự hợp tác của  http://www.tevader.com

           © http://vietsciences.free.fr  http://vietsciences.net  Tev & Võ Thị Diệu Hằng