|
Những con số lẻ của số Pi quyến rũ
Con số PI quyến rũ

|
|
-
Số Pi là tên của chữ thứ 16 của
mẫu tự Hy lạp. Nó được định nghĩa như một hằng số , là tỷ số giữa chu vi
vòng tròn và đường kính của nó.
-
Tên pi do chữ peripheria (perijeria)
có nghĩa là chu
vi của vòng tròn.
-
Nhưng nó
không có tên chính xác, thường người ta gọi là p, c,
hay p
-
Chữ
p
được dùng vào khoảng giữa thế kỷ thứ 18, sau khi Euler xuất
bản cuốn chuyên luận phân tích năm 1748. Ý định dùng ký hiệu
p là để tưởng nhớ đến
những nhà Toán học Hy Lạp là những người tìm ra đầu tiên con số gần đúng
của pi
-
Cuối thế kỷ thứ 20 số Pi đã tính với độ chính xác tơi
con số thứ 200 tỉ (200 000 000 000)
-
11 tháng 9 năm 2000: con
số lẻ thứ một triệu tỉ là số không (1.000.000.000.000.000)
|
Con số Pi tóm tắt một lịch sử về toán học cổ xưa hơn 4000 năm bao trùm
Hình học phân tích hay Ðại số.
Các nhà Toán học đã hâm mộ nó từ thời Văn minh Cổ-đại và đặc biệt những
người Hy Lạp trong vấn đề hình học.
Tri giá xưa nhất về con số Pi mà con người đã dùng và đã được chứng nhận
từ một tấm bảng của người Babylone cổ xưa (thuộc xứ I răc) có chữ hình
góc (écriture cunéiforme), được khám phá năm 1936 và tuổi của tấm bảng
là 2000 năm trước Thiên Chúa.
Người Ba-bi-lôn tính được con số Pi bằng cách so sánh chu vi của một
vòng tròn với đa giác nội tiếp trong vòng tròn đó, bằng 3 lần đường kính
vòng tròn. Họ tính phỏng chừng: Pi = 3 + 1/8 (tức là 3,125)
Về sau, những công trình nghiên cứu liên tục:
* Archimède tính được số Pi = 3,142 với độ chính xác là 1/1000. Công
thức là: 3 + 10/71 < Pi < 3 + 1/7
Người ta dùng phương pháp Archimède trong 2000 năm.
* Trong Thánh Kinh, khoảng 550 trước TC, đã giấu con số này trong một
câu văn mà sau bao nhiêu bộ óc tò mò tìm kiếm mới ra con số Pi =
3,141509
* Khoảng năm 1450, Al'Kashi tính con số Pi với 14 con số lẻ nhờ phương
pháp đa giác của Archimède
Ðó là lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại đã tìm được con số Pi với
trên 10 số lẻ.
* Năm 1609 Ludolph von Ceulen nhờ phương pháp của Archimède, đã tính
được con số Pi với 34 số lẻ mà người ta đã khắc số này trên mộ bia của
ông.
* Kế tiếp Ludolph von Ceulen nhờ những công trình nghiên cứu miệt mài
của các nhà Toán học:
Newton(1643-1727)
Leibniz(1646-1716)
Grégory (1638-1675)
Euler(1707-1783)
Johann Heinrich Lambert (1728-1777)
Adrien-Marie Legendre (1752-1833)
Carl Louis Ferdinand von Lindemann (1852-1939)
Srinivasa Aiyangar Ramanujan (1887-1920)
Williams Shanks (1812-1882) đã tính năm 1874 với 707 số lẻ
Phải đợi đến thế kỷ thứ 18 và đầu thế kỷ thứ 20 thì số Pi đã được
tính với độ chính xác là 1000 số lẻ.
Ngày 19 tháng 9 năm 1995 lúc 0 giớ 29 phút giờ địa phương GMT-04, nhà
Toán học Gia Nã Ðại Simon Plouffe đã khám phá cùng với sự hợp tác của
Peter Borwein và David Bailey một công thức tính con số Pi đã làm đảo
lộn một số ý kiến về số Pi được tính từ trước đến nay.
Công thức này được đặt tên là Công thức BBP cho phép tính các số lẻ của
Pi độc lập với nhau, mà mọi người lúc bấy giờ tưởng là không thể tính
các số lẻ một cách độc lập được.
Fabrice Bellard tìm ra hôm thứ hai ngày 22 tháng 9 năm 1997 đã
chiếm kỷ lục kiếm tới số lẻ thứ một ngàn tỉ cho con số Pi nhờ công thức
BBP của Plouffe và nhờ tự nghiên cứu ra cách tính nhanh hơn.
Kỷ lục hiện tại do Colin Percival đạt đến số lẻ thứ bốn mươi ngàn tỉ hôm
thứ ba tháng 2 năm 1999 bằng cách dùng công thức của Bellard
11 tháng 9 năm 2000:
con
số lẻ thứ một triệu tỉ là số không (zero): (một triệu tỉ =1.000.000.000.000.000)
|