... Einstein bắt chng ta tin
những điều kh tin th dụ như: khng
gian hnh cong, đường ngắn nhất
nối liền hai điểm khng phải l
đường thẳng, vũ trụ c hạn
nhưng khng c bin giới, hai đường
song song cuối cng sẽ gặp nhau, tia sng đi
theo đường vng cung, thời gian c tnh
chất tương đối v mỗi nơi
phải do một cch...
Albert Einstein l một trong số rất t nhn
vật trong lịch sử, m ngay khi cn sống
đ trở thnh một nhn vật huyền
thoại. Tư tưởng của ng cng b
hiểm, người đời cng muốn
hiểu, v tư tưởng chừng như
tiếng ni của ng từ đỉnh ni
Olympia vọng xuống trần gian. Bertrand Russel
đ nhận xt rất đng: Ai cũng
biết Einstein đ lm được những
chuyện kỳ lạ, nhưng rất t người
hiểu đ l chuyện g. Cứ tạm cho
rằng, mặc dầu khng đng hẳn,
thế giới ny chỉ c chừng một t người
hiểu trọn vẹn l thuyết của Einstein
về vũ trụ, th sự kiện ny đ
thch thức hng ngn nếu khng ni l hng
triệu người quyết tm cố tm
hiểu xem nh ton học ph thủy đ đ
ni những g.
Einstein kh hiểu v phạm vi tư tưởng
của ng v cng rộng lớn v phức
tạp. T.E. Bridges đ nhắc đến một
nh khoa học Anh, từng viết rằng:
Học thuyết của Einstein kết hợp
sự kiện vật l với sự kiện ton
học v chỉ c thể giải thch bằng
ton học. Muốn hiểu học thuyết
của Einstein khng thể khng c một trnh
độ ton học rất cao.
George W. Gray cũng ni tương tự:
Einstein trnh by thuyết Tương đối
bằng ngn ngữ ton học, v vậy rất
kh trnh by thuyết ny bằng thứ ngn
ngữ no khc. Nếu trnh by thuyết Tương
đối bằng ngn ngữ thng thường
th chẳng khc g dng một cy kn saxophone
để dạo khc ha tấu số 5 của
Beethoven.
Tuy nhin c lẽ c một vi nt trong vũ
trụ quan của Einstein c thể diễn đạt
bằng ngn ngữ thng thường m chỉ
cần đến ngn ngữ số hệ của
ton học. Đy thật l một thứ
thế giới kỳ ảo, lm đảo
lộn những tư tưởng bắt rễ
từ bao thế kỷ nay, một mn hổ
lốn lạ lng rất kh tiu ha đối
với nhiều người. Einstein bắt chng
ta tin những điều kh tin th dụ như:
khng gian hnh cong, đường ngắn nhất
nối liền hai điểm khng phải l
đường thẳng, vũ trụ c hạn
nhưng khng c bin giới, hai đường
song song cuối cng sẽ gặp nhau, tia sng đi
theo đường vng cung, thời gian c tnh
chất tương đối v mỗi nơi
phải do một cch, phải đo chiều di ty
theo tốc độ, vũ trụ khng phải hnh
cầu m l hnh trụ, một vật thể
chuyển động th kch thước co
lại, nhưng khối lượng lại tăng
ln, thời gian l chiều thứ tư thm vo
ba chiều cao, di v rộng...
Những đng gp của Einstein cho khoa học
nhiều khng kể xiết, nhưng trước
hết phải kể đến thuyết tương
đối m theo lời Banesh Hoffman:
c một tnh
chất vĩ đại để đặt
Einstein ngang hng với những nh khoa học
lớn nhất của mọi thời đại
như Isaac Newton v Archimde. Những nghịch l m
hoặc v những thnh cng rực rỡ đ
kch động mnh liệt tr tưởng tượng
của mọi người.
Cuộc cch mạng của Einstein bắt đầu
vo năm 1905, tức l năm tờ Chuyn san
vật l học ở Đức Annalen der Physik
đăng một bi bo di chừng 30 trang
với ci nhan đề tầm thường l
Động điện của những vật
thể chuyển động. Năm đ Einstein
mới 26 tuổi v l một vin chức bnh thường
trong cơ quan cấp bằng sng chế ở
Thụy Sĩ. Einstein sinh trong một gia đnh Do
thi trung lưu ở Ulm, Bavaria năm 1879. Khi cn
nhỏ khng c biểu hiện no chứng tỏ
ng l thần đồng, ngoại trừ năng
khiếu ton học. V hon cảnh gia đnh, nn
năm 15 tuổi, Einstein phải tự lập. Sau
ny di cư sang Thụy Sĩ, Einstein theo học
khoa học tại trường đại học
bch khoa Zurich, thnh hn với một bạn sinh vin
v trở thnh cng dn Thụy Sĩ. Khng
thực hiện được giấc mộng lm
gio sư đại học để kiếm
sống, Einstein đnh chấp nhận lm cng
chức, c nhiệm vụ thảo bo co v
viết lại đơn từ của cc nh sng
chế gửi cho cơ quan cấp bằng sng
chế. Thời giờ rảnh, Einstein nghin
cứu rộng ri tc phẩm của cc nh
triết học, khoa học v ton học.
Chẳng bao lu sau ng đ chuẩn bị đầy
đủ để tung ra một loạt những
đng gp mới cho khoa học, những đng
gp sẽ c tiếng vang rộng lớn sau ny.
Trong tc phẩm năm 1905, Einstein tung ra
Thuyết Tương đối đặc
biệt lm rung chuyển quan niệm chung về
khng gian, thời gian, vật chất v năng lượng.
Ton bộ thuyết tương đối ny
dựa vo hai giả thuyết cốt yếu.
Giả thuyết thứ nhất l: mọi sự
chuyển động đều c tnh chất tương
đối. Để c một niệm cụ
thể về nguyn tắc ny, người ta thường
hay lấy v dụ người ngồi trong toa xe
hỏa đang chạy. Nếu tất cả cc
cửa đều đng kn, tối như bưng
th mọi người ngồi trn xe khng c
thức g về tốc độ v phương
hướng, thậm ch c lẽ khng biết
cả xe đang chạy nữa. Một người
đi tu thủy, nếu cc cửa đng kn, cũng
ở trong tnh trạng tương tự. Chng ta
nhận thức được sự chuyển
động l qua sự tương đối
với cc vật khc. Ngay cả tri đất
quay chng ta cũng khng nhận thấy, nếu khng
c những tinh cầu khc để so snh.
Giả thuyết trụ cột thứ hai của
Einstein l: Tốc độ của nh sng khng
bị lệ thuộc vo sự chuyển động
của nguồn sng. Tốc độ của tia sng
bao giờ cũng l 186.000 dặm một giy đồng
hồ (xấp xỉ 300.000km/giy), bất kỳ
ở nơi no. Tia sng xuyn qua trong toa xe hỏa
đang chạy cũng c tốc độ ngang
với tốc độ tia sng chạy ở ngoi
toa xe. Khng c mnh lực no vượt được
tốc độ của nh sng, chỉ tốc
độ hạt điện tử mới sut sot
được với tốc độ của nh
sng. Như vậy nh sng l thực thể độc
nhất trong vũ trụ khng bao giờ biến
đổi.
Cuộc th nghiệm nổi tiếng do hai nh khoa
học Mỹ Michelson v Morley thực hiện vo năm
1887 đ tạo cơ sở cho thuyết của
Einstein về nh sng. Để đo tốc độ
của nh sng cho đng một cch tuyệt
đối, hai nh khoa học kia đ chế ra
một hệ thống my mc như sau: Hai
đường ống, mỗi đường
ống di chừng một dặm được
đặt thẳng gc với nhau. Đường
ống thứ nhất đặt theo cng chiều
với chiều tri đất quanh chung quanh
mặt trời, đường ống thứ hai
hướng ngược lại với chiều
quay của tri đất. Ở đầu
mỗi một đường ống đặt
một tấm gương cng một lc chiếu
vo cả hai đường ống một chm nh
sng. Thời đ người ta tin rằng
chỗ no trống khng, l c kh ther, v
nếu thuyết ny đng th một tia sng
sẽ chạy theo đường ống như người
ta bơi ngược chiều, v một tia sng khc
sẽ chạy theo đường ống như người
ta bơi xui chiều. Nhưng sau cuộc th
nghiệm, mọi người đều ngạc
nhin thấy rằng cả hai chm tia sng cng
dội ngược lại vo đng một lc
như nhau. Th nghiệm đ bị coi l một
thất bại.
Thuyết của Einstein tung ra năm 1905 để
trả lời những thắc mắc của
Michelson, Morley v cc nh vật l học khc. Trong
cc khoảng trống khng c kh ther v cuộc
th nghiệm với hai đường ống
đ đo rất đng tốc độ
của nh sng. Căn cứ vo th nghiệm ny,
Einstein suy ra điều v cng quan trọng l
tốc độ của nh sng khng bao giờ
thay đổi bất kể đo dưới
điều kiện no, v sự chuyển động
của tri đất quay chung quanh mặt trời
cũng khng ảnh hưởng g đến
tốc độ của nh sng.
Tri với Newton, Einstein khẳng định
rằng khng lm g c sự chuyển động
tuyệt đối. Quan niệm c vật thể
chuyển động một cch tuyệt đối
trong khng gian l điều v l. Sự chuyển
động của vật thể chỉ l tương
đối với sự chuyển dộng của
vật thể khc.
Trạng thi của mọi vật thể l
chuyển động ở trn mặt đất
v khắp mọi nơi trong vũ trụ, khng c
vật thể no l tuyệt đối đứng
yn. Trong vũ trụ động, từ vật
thể nhỏ như nguyn tử đến
những dải thin h bao la, sự chuyển
động l trạng thi vĩnh hằng. Tri
đất quay chung quanh mặt trời với
tốc độ 20 dặm/giy đồng hồ.
Trong vũ trụ tất cả đều
chuyển động, v khng c thứ g đứng
im một chỗ, th lm g c tiu chuẩn để
đo tốc độ, chiều di, kch thước,
khối lượng v thời gian, ngoại
trừ đo với sự chuyển động tương
đối. Chỉ c nh sng l tuyệt đối,
v tốc độ của nh sng lc no cũng
l 186.000dặm/giy đồng hồ, bất
kể nguồn sng, bất kể vị tr quan st,
đng như cuộc th nghiệm Michelson - Morley
đ chứng tỏ.
... Theo thuyết tương
đối của Einstein th người ta c
thể đuổi kịp qu khứ v sinh ra
ở tương lai nếu người ta c
tốc độ vượt tốc độ nh
sng... Thời gian v khng gian khng
thể tch rời nhau. Mọi vật lun lun
chuyển động, cho nn theo quan niệm
của Einstein, chng ta sống trong một vũ
trụ bốn chiều m thời gian l chiều
thứ tư ...
Trong số
những quan niệm của Einstein về vũ
trụ, quan niệm về sự tương đối
của thời gian đi ngược với quan
niệm xưa nay, v kh hiểu hơn cả.
Einstein chủ trương rằng: những
biến cố xảy ra ở nhiều nơi khc
nhau c thể xảy ra cng một lc đối
với kẻ ny, nhưng xảy ra khc lc đối
với kẻ khc ở một vị tr
chuyển động tương đối
với người trước. Th dụ hai
biến cố xảy ra cng một lc đối
với người quan st đứng trn mặt
đất, c thể xảy ra khc lc đối
với người ngồi trn xe hỏa hay my
bay. Thời gian khng tuyệt đối, m l tương
đối với vị tr v tốc độ
của người quan st. p dụng thuyết ny
để nhận định vũ trụ, người
ta thấy rằng một biến cố, th
dụ một vụ nổ xảy ra khng một lc
đối với người quan st ở ngay trn
tinh cầu đ v người quan st ở trn
tri đất. Một biến cố diễn ra trn
một tinh cầu xa lắc c thể hng năm
mới chuyển hnh ảnh tới mặt đất,
mặc dầu nh sng chạy với tốc độ
186.000 dặm/giy đồng hồ. V tinh t ta
quan st thấy hm nay chỉ l v tinh t của
bao nhiu năm về trước, v c thể lc
ny v tinh t ấy đ khng cn.
Theo thuyết tương
đối của Einstein th người ta c
thể đuổi kịp qu khứ v sinh ra
ở tương lai nếu người ta c
tốc độ vượt tốc độ nh
sng. Mỗi tinh cầu chuyển động
c một hệ thống thời gian ring, khc
hẳn hệ thống thời gian ở mọi
tinh cầu khc. Một ngy trn tri đất
chỉ l thời gian đủ để tri
đất quay một vng trn trục của n.
Sao Mộc mất nhiều thời giờ hơn tri
đất để quay chung quanh mặt trời,
v vậy một năm trn sao Mộc di hơn
một năm trn tri đất. Tốc độ
cng nhanh, thời gian cng chậm. Chng ta đều
quen chỉ nghĩ rằng mọi vật thể
đều c ba chiều, nhưng Einstein chủ trương
thời gian cũng l một chiều của khng
gian. Thời gian v khng gian khng thể tch
rời nhau. Mọi vật lun lun chuyển động,
cho nn theo quan niệm của Einstein, chng ta
sống trong một vũ trụ bốn chiều m
thời gian l chiều thứ tư.
Ni tm lại, tiền đề cơ
bản của thuyết Einstein trnh by lần
đầu tin nửa thế kỷ trước
đy l tnh tương đối của
mọi chuyển động, v tnh tuyệt đối
độc nhất của nh sng.
Triển khai nguyn l tương
đối của mọi sự chuyển động,
Einstein cn lm sụp đổ một quan niệm
khc vốn vững chắc từ xa xưa. Từ
trước người ta vẫn tin rằng
chiều di v khối lượng trong mọi trường
hợp c thể quan niệm được
vẫn l tuyệt đối v khng thể thay
đổi. By giờ
Einstein khẳng định khối lượng hay
trọng lượng cng chiều di của
một vật thể thay đổi ty theo
tốc độ của vật thể đ.
Einstein đưa ra th dụ: một đon xe
lửa di một ngn bộ (Bộ: 0,304 mt)
chạy với tốc độ bốn phần năm
tốc độ của nh sng. Đối
với người đứng yn một chỗ
th đon tu chạy chỉ cn di 600 bộ,
những đối với người ngồi trn
th đon tu vẫn di đủ 1000 bộ.
Tương tự như đon tu,
mọi vật thể chuyển động trong khng
gian cũng đều co ngắn lại ty theo
tốc độ. Một chiếc gậy di 100 m
(m (inch) = 0,025 mt), nếu phng ln khng gian
với tốc độ 161.000 dặm/giy đồng
hồ, sẽ co ngắn lại chỉ cn di
nửa m. Tri đất th quay trục nn chu vi
cũng co rt lại chừng su phn mt.
Khối lượng cũng c
thể thay đổi. Tốc độ cng nhanh
th khối lượng của vật thể cng
tăng. Nhiều cuộc th nghiệm đ
chứng tỏ rằng vật thể bắn ln
khng gian với tốc độ ln tới 86%
tốc độ nh sng, sẽ cn nặng
gấp đi so với khi cn nằm yn dưới
đất. Sự kiện ny c hậu quả
quan trọng trong cng cuộc pht triển nguyn
tử sau ny.
Thuyết tương
đối của Einstein trnh by năm 1905
được coi l L thuyết hạn chế
về tnh tương đối v chỉ p
dụng ring đối với sự chuyển
động.
Tuy nhin, trong vũ trụ chng
ta, hnh tinh v cc thin thể rất t khi
chuyển động đều theo đường
thẳng. Một l thuyết phải bao gồm
được mọi thứ chuyển động,
mới đủ để m tả vũ
trụ. V lẽ đ, Einstein đ phải dnh
mười năm để xy dựng L
thuyết Tổng qut về tnh tương đối,
trong đ ng nghin cứu sức mạnh
huyền b đ hướng dẫn sự
chuyển động của cc hnh tinh, định
tinh, sao chổi, thin thạch, thin h v những
vật thể khc quay cuồng trong khoảng khng
của vũ trụ bao la.
Trong l thuyết
tổng qut về tnh tương đối
cng bố năm 1915, Einstein đề ra một
quan niệm mới về sức ht, đảo
lộn hẳn những quan điểm về
trọng lực v nh sng đ được
người ta chấp nhận từ thời Isaac
Newton. Newton cho trọng lực l một lực, nhưng
khc với Newton, Einstein chứng minh rằng
khoảng khng gian chung quanh một hnh tinh hay
một thin thể, l một trường
hấp dẫn tương tự như từ trường
chung quanh đ nam chm. Những vật thể
lớn như mặt trời, cc v tinh t đều
tỏa ra chung quanh một trường hấp
dẫn rất rộng. Tri đất v mặt
trăng ht nhau l v vậy.
Thuyết trường hấp dẫn
cn giải thch những chuyển động khng
bnh thường của sao Kim, một hnh tinh
gần mặt trời nhất, những chuyển
động l nt c những nh thin văn
học tờ bao thế kỷ nay v l một trường
hợp ngoại lệ, khng tun theo định
luật về sức ht của Newton. Trường
hấp dẫn cc tinh t c sức cực mạnh
c thể bẻ cong tia sng. Vo năm 1919, tức
l mấy năm sau khi thuyết tổng qut
về tnh tương đối được
tung ra, những bức ảnh chụp được
trong một vụ nhật thực đ xc
nhận thuyết của Einstein l đng: cc tia
sng đi theo đường cong chứ khng
phải đường thẳng, do bị tc
động trường hấp dẫn của
mặt trời.
Từ tiền
đề đ, Einstein suy ra rằng:
Khng gian hnh cong.
Chịu ảnh hưởng của mặt
trời, cc hnh tinh quay theo những đường
no ngắn nhất, tương tự như con sng
khi chảy ra biển, ty theo địa hnh m
chảy theo những đường tự nhin
nhất, dễ chảy nhất. Trong phạm vi tri
đất, một con tu hay một chuyến phi cơ
vượt biển, đi theo khng phải
đường thẳng m l đường cong
nghĩa l cung của một vng trn. Hiển nhin
l đường gần nhất giữa hai điểm
khng phải đường thẳng m l
đường cong. Định luật ny cn
đng cả với sự chuyển động
của hnh tinh hay tia sng.
Nếu chấp nhận thuyết khng
gian c hnh cong, phải đương nhin
chấp nhận thuyết khng gian hữu hạn.
V dụ, một tia sng xuất pht ở một
v sao, sau hng triệu năm ra đi, vẫn
sẽ trở về nguồn sng cũ, chẳng
khc g nh du lịch đi một chuyến vng
quanh thế giới. Vũ trụ khng phải l
diễn ra bất tận trong khng gian, m c
những giới hạn tuy khng thể xc định
được những giới hạn ny.
Trong số những khm ph vĩ
đại của Einstein về khoa học, đng
gp của ng cho cng cuộc nghin cứu về
nguyn tử l c tc dụng trực tiếp v su
rộng nhất đối với thế giới
ngy nay. t lu sau khi tờ chuyn san vật l
học tung ra thuyết tương đối vo năm
1905, Einstein cn cho đăng ở bo ny một bi
bo ngắn c tầm vang dội rất lớn,
nhan đề l Qun tnh của một vật
thể c ty thuộc vo năng lượng
của vật thể đ khng?. Einstein xc
định rằng: t ra l trn l thuyết năng
lượng nguyn tử c thể sử dụng
được. Sức mạnh khủng khiếp
của nguyn tử c thể được
giải tỏa theo một phương trnh do
Einstein đề ra: E = mc2, nghĩa l: năng lượng
bằng khối lượng nhn với tốc
độ của nh sng, rồi lại nhn
với tốc độ của nh sng lần
nữa.
Ni một cch
cụ thể, Einstein cho rằng: trong nửa cn
Anh (cn Anh = 453,592 gam) của bất kỳ chất
g đều chứa một năng lượng tương
đương với sức mạnh của
bảy triệu tấn thuốc nổ TNT.
Một nh bnh luận đ
nhận xt: nếu khng c phương trnh
của Einstein cc nh khoa
học vẫn c thể m mẫm tch được
nguyn tử uranium, nhưng khng chắc cc nh
khoa học đ đ hiểu đy l một
nguồn năng lượng khủng khiếp,
vật liệu của những tri bom khủng
khiếp.
[...] Đối
với Albert Einstein, người ta khng thể khng
ni đến ảnh hưởng. Phải gọi
những l thuyết của ng l cch mạng v
đ mở ra kỷ nguyn nguyn tử. Kỷ
nguyn ny đưa nhn loại đi đến
đu chng ta chưa thể biết. Hiện nay
chng ta chỉ biết rằng Einstein l nh khoa
học, nh triết học vĩ đại
nhất của thế kỷ... [...]
Trong phương trnh nổi
tiếng E = mc2, Einstein đ chứng minh năng lượng
v khối lượng chỉ l một, ở hai
trạng thi khc nhau v khối lượng chnh
l năng lượng đặc lại. Barnett
đ nhận định rất đng l phương
trnh E = mc2 đ giải thch được
rất nhiều điểm về vật l
học, từ bao lu nay vẫn cn l những
điểm b mật. Phương trnh đ
giải thch tại sao chất quang tuyến
phản xạ như radium v uranium lại c
thể lin tiếp trong hng triệu năm
bắn ra những tia li ti chạy với tốc
độ khủng khiếp. Phương trnh cn
giải thch tại sao mặt trời v cc v
tinh t lại c thể tun nh sng v sức nng
trong hng tỷ tỷ năm, v nếu mặt
trời chỉ c lửa theo lối thng thường
th tri đất của chng ta đ phải
chết trong tối tăm u lạnh từ hng
triệu năm rồi. Phương trnh cn cho chng
ta thấy năng lượng gh gớm chứa
chất trong nhn nguyn tử v tin đon
chỉ cần một lượng rất nhỏ
chất uranium cũng đủ tạo ra một tri
bom c sức cng ph cả một thnh phố.
Cho mi đến năm 1939 phương
trnh của Einstein vẫn cn l l thuyết. Vo
năm đ, sau khi bị Đức quốc x
trục xuất khỏi chu u, Einstein sang Mỹ
rồi t lu sau ng nhập quốc tịch
Mỹ. Einstein được tin Đức
quốc x đang lng để nhập cảng
uranium v đang nghin cứu về bom nguyn
tử, ng liền viết cho Tổng thống
Roosevelt một bức thư tối mật:
Những cng
cuộc nghin cứu mới đy của E. Fermi
v Szilard m bản thảo đ được
gửi tới ti, khiến ti nghĩ rằng
trong tương lai rất gần, chất uranium c
thể biến thnh một nguồn năng lượng
mới mẻ v quan trọng... Hiện tượng
mới ny c thể dẫn tới việc
chế tạo bom, v c thể tin rằng...
chỉ một tri bom loại đ, mang dưới
tu v cho nổ ở hải cảng c thể tn
ph ton thể hải cảng v cc vng phụ
cận.
Kết quả tức khắc của
bức thư Einstein gửi cho Roosevelt l việc
khởi cng xy dựng đề n bom nguyn
tử Manhattan. Năm năm sau, trai bom nguyn tử
đầu tin được đưa ra thử
ở Almagordo Reservation thuộc bang New Mexico, v t lu
sau Mỹ thả bom nguyn tử tn ph Hiroshima,
để sớm kết liễu chiến tranh
với Nhật Bản.
Bom nguyn tử l một trong
những kết quả thực tế vang dội
nhất của l thuyết Einstein. Tuy nhin người
ta vẫn cn phải kể đến thực
tế khc nữa. Năm 1905, năm thuyết tương
đối ra đời, cc nh khoa học
triển khai định luật về điện
ảnh học (Photoelectric Law) của Einstein, để
giải thch những tc động điện
ảnh huyền b v do đ mở đường
cho v tuyến truyền hnh, phim c tiếng ni,
con mắt thần cng những p dụng khc.
Chnh v pht minh ny m Einstein được
tặng giải Nobel về vật l năm 1922.
Trong những năm cuối đời,
Einstein vẫn khng ngừng nỗ lực xy
dựng l thuyết về Trường thống
nhất (Unfided Field Theory) nhằm chứng minh tnh
chất ha hợp v đồng nhất của
tạo vật. Theo Einstein, cc định luật
vật l học chi phối nguyn tử nhỏ b
cũng c thể p dụng đối với
những vật thể lớn lao trong khng gian. Do
đ l thuyết về Trường thống
nhất của Einstein giải thch được
mọi hiện tượng vật l theo một
khun mẫu cố định. Lực ht, điện
lực, từ lực v nguyn tử lực
tất cả đều l những lực c
thể giải thch được bằng
một l thuyết duy nhất. Năm 1950, sau
gần nửa đời nghin cứu, Einstein
lần đầu tin trnh by l thuyết Trường
thống nhất của ng trước thế
giới. ng ngỏ tin rằng thuyết ny
nắm giữ được cha kha của vũ
trụ, thống nhất trong một quan niệm,
từ thế giới cực nhỏ v quay
cuồng của nguyn tử đến khng gian mnh
mng của cc thin thể. V những kh khăn
về ton học nn thuyết của Einstein
vẫn chưa được những sự
kiện vật l học kiểm chứng ton
bộ. Tuy vậy Einstein vẫn vững tin rằng
l thuyết về Trường thống nhất
của ng giải thch được tnh
chất nguyn tử của năng lượng
v chứng minh được sự hiện
hữu của một vũ trụ c sắp đặt
rất trật tự.
Tư tưởng triết l đ
gy cảm hứng v hướng dẫn Einstein
qua bao nhiu năm nỗ lực, v những
phần thưởng cho những nỗ lực
đ, đ được Einstein
trnh by trong bi giảng về nguồn
gốc L thuyết tổng qut về tương
đối tại trường đại học
Glasgow năm 1933.
Kết quả
cuối cng rất giản dị, bất kỳ
một sinh vin thng minh no cũng c thể
hiểu được một cch dễ dng. Nhưng
chỉ c thể hiểu được sau khi
trải qua những năm m thầm tm kiếm
một sự thật m người ta chỉ
cảm thấy chứ khng thể ni ln
được. Người ta chỉ c thể
hiểu được điều đ khi lng
ham muốn ln đến mức cuồng
nhiệt, v khi đ trải qua những giai đoạn
tin tưởng rồi nghi ngờ, nghi ngờ
rồi tin tưởng cho tới một lc no
đ, bừng hiểu r được sự
thật sng sủa.
Trong một dịp khc, Einstein
đ bộc lộ c tnh tinh thần
của ng:
Cảm xc đẹp
nhất v su xa của con người l cảm
xc trước sự huyền b. Chnh cảm xc
ny đ khiến cho khoa học chn chnh nảy
nở. Những ai khng cn c những cảm xc
đ, khng cn biết ngạc nhin v chỉ
biết đứng ngẩn người ra v
sợ hi th sống cũng như chết.
Cảm thấy điều huyền b m con người
khng sao giải thch nổi, l v n chỉ
biểu lộ ra khi m khả năng t ỏi
đng buồn của chng ta chỉ hiểu
được những hnh thức thấp km
của ci quy luật cao siu dưới vẻ
đẹp rạng rỡ hơn hết. Chnh
sự biết đ v cảm xc đ đ l
nền tảng đch thực của tn gio.
Con số nh khoa học tn dương
Einstein khng kể xiết. Chng ta hy đọc
hai tc phẩm đ viết về Einstein, để
hiểu địa vị độc nhất
của ng trong giới khoa học.
Paul Oehser viết:
Đối
với Albert Einstein, người ta khng thể khng
ni đến ảnh hưởng. Phải gọi
những l thuyết của ng l cch mạng v
đ mở ra kỷ nguyn nguyn tử. Kỷ
nguyn ny đưa nhn loại đi đến
đu chng ta chưa thể biết. Hiện nay
chng ta chỉ biết rằng Einstein l nh khoa
học, nh triết học vĩ đại
nhất của thế kỷ. Trước mắt
chng ta, Einstein c dng dấp một vị thnh v
những cng trnh của ng đ khiến chng
ta thm tin tưởng vo khả năng tr
tuệ của con người. ng cn l hnh
ảnh bất diệt của con người lun
lun tm hiểu.
Nh khoa học Banesh
Hoffman đ kết luận như sau:
Einstein vĩ
đại khng hẳn chỉ v những tư tưởng
khoa học m cn v tc dụng tm l. Trong
một giai đoạn nghim trọng của
lịch sử khoa học, Einstein đ chứng
minh rằng, những tư tưởng xưa khng
hẳn đ l thing ling bất di bất
dịch. Chnh sự chứng minh đ đ
mở đường cho tr tưởng tưởng
của những người như Bohr v Broglie
khiến họ c thể thnh cng trong địa
hạt lượng tử. Ton thể khoa vật
l học của thế kỷ 20 đều mang
dấu ấn khng thể xa nho của thin ti
Einstein.
|