Gi trị con người qua triết thuyết ng phương

Cao Thế Dung

 

ng phương quan niệm r rệt về con người với gi trị tự tại trong một tương quan thin địa nhn nhất thể. Thi ho Tagore Ấn ộ tn vinh con người ln bậc thần thnh, đưa địa vị con người vo vũ trụ sng tạo của Thần (Rabindranath Tagore, 1861-1941, thi ho Ấn ộ được giải thưởng văn chương Nobel, viết bằng tiếng Bngali, hầu hết dịch qua Anh ngữ, tc phẩm danh tiếng Gintagali, Tuyển Tập Tagore, thơ v kịch in năm 1936).

Tagore tn vinh ấng Brahma l đấng thing ling tuyệt đối, chủ tể sng tạo con người lại chnh l khả năng tuyệt diệu để vươn ln cảnh giới thanh cao, đặt nhn cch ha vo Brahma. Thi ho Tagore ca tụng con người như một đại tc phẩm v song, vĩ đại của ấng Tạo Ha, người v thin nhin l một.

Nho gia nhn con người su xa hơn, đi từ bản thệ Tun Tử phn biệt r con người với mun loị Theo triết gia ny: nước, lửa c kh m khng c sinh (khng phải l sinh vật), cy cỏ c sinh m khng c tri gic. Cầm th c tri gic m khng c nghĩa. Con người ta th c đủ 4 ci đ: Kh, sinh, tri gic, nghĩa cho nn qu hơn vạn vật nhiều (Tun Tử:"Thủy hỏa hữu kh nhi v sinh, thảo mộc hữu sinh nhi v tr, cầm th hữu tr nhi v nghĩa, nhn hữu kh, hữu sinh, hữu tri, diệc thả hữu nghĩa, cố tối vi thin hạ qu d". Tun Tử tức Tun Huống, sinh khoảng 330 đời Hiển Vương, mất khoảng 227 trước cng nguyn, người đương thời tn l Tun Khanh, một đại nho đời Hn. Bộ Tun Tử gồm 32 thin, chỉ c thin Thin Luận, Giải Tế, Chnh Danh, Tnh c l chắc chắn của ng, những thin khc c nhiều chỗ của người đời sau phụ vo. Xem Giản Chi v Nguyễn Hiến L, ại Cương Triết Học Trung Quốc, Si Gn 1968, quyển hạ, tr 727).

Từ quan niệm ny, mặc dầu Nho gia vẫn bị ph phn l khắt khe, nhiều khi khắc nghiệt nhưng con người vẫn l hệ trọng nhất cho nn luật php xưa, giết người phải đền mạng. Xt xử người phải cng bằng khng th bị chế ti nghim khắc. Php quan cố xử tử một người v tội th php quan c thể bị kết n xử tử để đền b sai lầm của mnh (Quốc Triều Hnh Luật, sđ tr 686).

C thể ni Nho l một học thuyết về con ngườị ối với Nho, con người c địa vị cực kỳ trọng yếụ ổng Trọng Thư trong "Xun Thu phần lộ" cho rằng: "Trời đất v người l ci gốc của vạn vật" (Thin địa nhn, vạn vật chi bản d). Theo ổng Trọng Như:"Trời đất m dương kim mộc thủy hỏa thổ, cộng l 9, với người nữa l 10. Tới đ l con số của Trời, đủ rồi" (Thin địa m dương mộc hỏa thổ kim thủy cửu, dữ nhn chi thập giả, chi số tất d). (ổng Trọng Thư sinh khoảng 190 v mất khoảng 105 trước Ty lịch, đời Vũ ế. L một đại Nho đời Hn. Hồi nhỏ học kinh Xun Thu, đời Hn Cảnh ế lm chức Bc Sĩ, bung mn ngồi giảng sch, học tr ngồi ngoi nghe, c người khng bao giờ thấy mặt. C khi lun ba năm khng ra đến vườn. ng dng ln Hn Vũ ế bi "Thin Nhn Tầm Sch". Viết nhiều nhưng mất mt chỉ cn lại bộ Xun Thu phần Lộ v bộ Văn Tập).

Con người đối với gi trị Việt Nam v ng Phương được định nghĩa một cch đầy đủ:

Con người l đức lớn của trời đất
L giao điểm của m dương
L hội tụ của quỷ thần
L t kh của ngũ hnh un đc nn.

(Lễ K, thin Lễ Vận: Nhn giả kỳ thin địa chi đức, m dương chi giao, quỷ thần chi hội, ngũ hnh chi t kh).

Thin địa chi đức, chỉ một cu ngắn ny đ đủ vinh tn gi trị cao cả của con người. ức đy l đức lớn, sức mạnh của trời đất. ức cn l biểu tượng bản thể của Trời. Sch ại Học viết: ại học chi đạo, tại minh minh đức. Theo Nguyn Nho, Trời c ức m biểu hiện ức ấy nơi con người (Thin hữu kỳ đức nhi thể tự nhn). Theo Lễ K, con người cũng l <I>tm của trời đất (nhn giả thin địa chi tm giả)

Lo Tử trong thin Thượng Thin cho rằng đạo lớn, trời lớn, đất lớn m người cũng lớn. Trời, ất với Người chỉ l một, đều do đạo m ra cả. Người trong vũ trụ quan của Lo Tử được quan niệm, vũ trụ "<I>vốn c vật trộn lộn m thnh. N sinh ra đời trước đất, vừa trống khng vừa yn lặng, đứng một mnh m khng biến cải, tri đi khắp mọi nơi m khng mỏi, c thể lm mẹ của thin ha Ta khng biết tn n l g nn mới đặt n l đạo, gượng gọi n l lớn" (Hữu vật hỗn thnh, tin thin địa sinh. Tịch hề, lin hề, độc lập bất cải, chu thnh bất đi, khả dĩ vi thin hạ mẫụ Ng bất tri k danh, tự chi viết đạo).

Lo Tử cho rằng trong vũ trụ c 4 ci lớn m người l một (việc trung hữu tứ đại, nhi nhn cư kỳ nhất yn). ức Khổng Tử được ng Phương tn lm Vạn Thế Sư Biểu c thể ni, Ngi l ng tổ của học thuyết về con người, đạo Khổng Tử l đạo người vậy.

Khổng Tử t bn về Trời nhưng cng nhận Trời v Người l một tương quan. C Trời m cũng c Ta. Trời l đấng chủ tể vũ trụ, xếp đặt mọi việc v c một luật thin nhin m người ta phải theo (Khổng Tử tức Khổng Khu, tự l Trọng Ni (551-479 trước cng nguyn) người nước Lỗ, sinh vo đời Linh Vương nh Chu, dng di người nước Tống, thn phụ lm quan v nước Lỗ, bồ ci cha từ năm 3 tuổi. Lập gia đnh năm 19 tuổi rồi nhận chức Uy Lai coi việc đong thc ở kho, sau lm Tư Chức Lại coi việc nui b v d để dng vo việc cng tế. Khoảng 30 tuổi đến Lạc Ấp, kinh đ nh Chu để khảo về tế lễ miếu đường, t lu sau về Lỗ học tr theo học cng đng. Năm 51 tuổi được vua Lỗ dng chức Trung Tể ( Trưởng Kinh Thnh) rồi thăng ại Tư Khẩu (như Hnh Bộ Thượng Thư). Sau vua Lỗ bỏ b chnh sự, ngi bỏ đi, bắt đầu bn ba đến nước Vệ, Trần, Tống, Thi, Sở, đi đi lại lại, khng gặp được minh qun để thi hnh chnh đạo. Năm 68 tuổi từ bỏ chnh trị, về Lỗ dạy học, san định kinh Xun Thu, Kinh Thị Mn đệ chp lại những lời ngi giảng dậy thnh bộ Luận Ngữ).

Nhưng Trời v Người khng c g xa. Trời l đức lớn, ạo của con người l lm sng đức lớn của Trời. Trời l ch thnh. ạo trời l thnh vậy. ạo người l lm cho nn ch thnh. Khi đ đạt đến ch thnh th người v trời l một thể (Thanh giả thin chi đạo d. Thnh chi giả nhn chi đạo d).

Trước sau, Khổng học lấy người lm chủ thệ Thnh nhn cũng l người, do người m thnh. Khng c người lm sao c thnh nhn. Thnh nhn l con người đ đi được tới cực đỉnh của nhn lun (Thnh nhn nhn lun chi ch d). Trong quan niệm Phật gio, ai ai cũng c thể trở thnh Phật (Phật tại tm). Với Nho gia, thnh nhn khng phải l một loại người đặc biệt, được đặc n để trở thnh thnh. Thnh nhn l Nghiu, Thuấn (hai vị qun vương ch nhn của Trung Hoa thời sơ khai viễn cổ). Ai cũng c thể trở thnh Nghiu Thuấn.

Mạnh Tử ni: "Mọi người đều c thể trở thnh Nghiu Thuấn" (Nhn giai khả dĩ vi Nghiu Thuấn). (Mạnh Tử tức Mạnh Kha, tự l Dư, sinh khoảng năm 372 đời Liệt Vương, mất khoảng 289 trước cng nguyn, đời Non Vương, người đất Trn, thuộc tỉnh Sơn ng ngy nay, bồ ci cha từ sớm, được mẹ hiền dạy dỗ, theo học phi Khổng Tử (Tứ Tư, Khổng Cấp). C ti hng biện, du thuyết cc nước Tần, Lương, Tống, ằng, muốn đem đạo nhn nghĩa ra cứu đời nhưng chẳng vua no nghe. Gần gi, về qu dạy học. Cc mn đệ cng ng ghi chp những lời ng đối đp với cc nước chư hầu v những lời ph bnh cc học thuyết khc thnh bộ Mạnh Tử gồm 7 thin).

Quan niệm Trời v Người l một quan niệm cơ bản của Khổng Gio. Trong tư tưởng dn gian Việt Nam cũng khng khc hơn, nghĩa l từ ngn xưa, người Việt đ quan niệm Trời v Người cng một thể. cũng l quan niệm của Nho gio "Thin nhn tương dữ", "Thin nhn hiệp nhất".

Con người từ đạo m ra. ạo đy l thi cực biến ha tc động đến mun vật trong vũ trụ. Khổng Tử ni: "Ai l người khng xuất sinh do đ m ra, ci g cũng khng do đạo m ra" (Luận ngữ, Ung d: Thy năng xuất bất do hộ, h mạc do tư đạo d).

Với Mạnh Tử, con người l một vũ trụ thu nhỏ lại, một tiểu vũ trụ. Thin địa vạn vật đều ở trong ta, cứ trở lại với ci "Tầm" của ta th qun thủy được mun việc (Mạnh Tử ni: "Vạn vật giai bị ư ng, phản thn nhi thnh lạc mạc đại yu, cường thứ nhi hnh, cầu nhn mạc cận yn - Mạnh Tử, Tận tm thượng).

Khc của Lo Tử đối với Nho, con người l lớn, lớn như vũ tru Nho gio khng bảo con người l một trong tứ đại ngang hng với trời đất m nhận rằng con người khc hẳn loi vật. Theo Mạnh Tử, "những phn biệt loi người với vạn vật l lng trắc ẩn (biết thương người), lng tu ố (biết thẹn, ght điều xấu), lng từ nhượng (biết nhường người trn), lng thị phi (biết phải tri) tức l cc đầu mối của nhn, nghĩa, lễ, tr, chỉ c bấy nhiu thi, nếu m khuyếch sung được bốn mối đ, th con người sẽ cng ngy cng xa cầm th m gần với bậc thnh, tri lại nếu chỉ lo ăn no mặc ấm, ở khng m lại khng được dạy bảo th khng khc cầm th l bao.

ối với Trang Tử, người với vật ngang nhau trong quan niệm vũ trụ của Trang. Quan niệm ny rất ph hợp với vũ trụ quan của khoa học hiện đại. Trong "Ngoại thin", Trang Tử viết: "Chng ta ở trong khoảng trời đất, như hn đ nhỏ, thn cy nhỏ trong ni lớn. Kể Trung Quốc ở trong bốn biển, c khc chi một hạt la nhỏ trong ci lẫm (vựa) lớn khng? Số cc loi vật c tới hng vạn (...) vậy th loi người so với hng vạn c khc g ci mảy lng ở trn thn thể con ngựa khng? (Ng tại thin địa chi gian, do tiểu thạch, tiểu mộc chi tại đại son d (...) Kế Trung Quốc chi tại tứ hải nội bất tự đề mễ chi chi vạn, nhn sử nhất yn (Giản Chi Nguyễn Hiến L, ại Cương Triết Học Trung Quốc, quyển hạ, Cảo Thơm Si Gn 1966, tr 18). Thử kỳ tử vạn vật d, bất tự ho mạt chi vu m thể hồ?)

Nho gia quan niệm về người một cch c hệ thống v quy m hơn. Theo Mạnh Tử, hnh sắc của người ta l tnh trời hiện ra, chỉ bậc thnh nhn mới điều khiển hnh sắc mnh một cch hon ton (Hnh sắc thin tnh d, tuy thnh nhn nhin hậu khả dĩ tiễn hnh).

Trời v người hiệp nhất. Bản tnh người cũng l bản tnh của mun loi v của tạo ha. Tiểu vũ trụ người trực quan, cảm thng được với đại vũ tru Người l một tiểu ng. Vũ trụ l đại ng. Mạnh Tử ni r hơn: "Hiểu r nội tm mnh, c thể hiểu được bản tnh mnh. Hiểu bản tnh mnh c thể hiểu được thin tnh" (Tận kỳ tm giả, tri kỳ tnh d, tri kỳ tnh tắc tri kỳ thin hỉ).

Trời v người l một, "Thin l tại nhn tm". Trời đất cảm tc giao động m vạn vật phc sinh. Theo Dịch, sự cảm tc giao động ấy c thể thấy được (Kinh Dịch, quẻ Hoặc viết: "Thin địa cảm nhi vạn vật ha sinh" Với Dịch, Trời l vũ trụ, trời l tạo ha, l thi cực v cng).

Tầm con người v vũ trụ l đồng nhất thể. Theo Nho gia Trnh Y Xuyn, tm con người chỉ l tm của trời đất vậy (Nhất nhm chi tm tức thin địa chi tm). Tm cũng l tnh, l l. Tm chnh l thần minh của con người. Thực tại của l tức l tm m sở hữu của tm tức l tnh. Khng thể lẫn lộn m hiệp nhất l tnh (Theo La Chỉnh Am, Chnh Nghi ường Ton Thư bản khốn tri k, dẫn giải lời của Vương Dương Minh về chữ Tm: Ph tm giả, nhn chi thần minh, tnh giả nhn chi sinh ly. L chi sở tại vị chi tm, tm chi sở hữu vị ch tnh, bất khả hỗn phi vi nhất d).

Trước sau, như Mạnh Tử, Nho gia cho rằng Tm l chủ yếu, thin tnh ở trong tm. Thin mệnh chi vị tnh. Con người từ tm m c thể đạt đến ci nhất ha. l bậc Thnh (tc thnh hon cng tại nhất ha).

Nho gia Dương Hng định nghĩa r hơn về con người. Theo ng, Người tức l Trời. Thin nhin bất nhi. Con người khng c trời khng c l do tạo thnh. Trời khng c người cũng khng thnh vậy (Nhn bất thin bất nhn, thin bất nhn bất thnh). Dương Hng đi vo huyền học, quan niệm về hnh nhi hạ học. Con người ở cả trong hai bộ sch ny đều l linh ư vạn vật, người trong vũ trụ v người trong ci nhn sinh (hnh nhi hạ) l một khả năng v bin (Dương Hng tự Tử Văn, sinh năm 53 trước cng nguyn, mất năm 18 trước cng nguyn, lm quan cuối đời Ty Hn giữ chức Hong Mn rồi lm ại Phu thời Vương Mn sau khi lật đổ nh Hn. ng soạn bộ Thi Huyền, bn về Hnh Nhi Thượng Học (siu hnh) v bộ Php Ngn bn về Hnh Nhi Hạ Học.).

Theo Nho gia, tinh thần v sự thing ling tức quỷ thần "khng c con người, khng pht hiện ra được. C pht hiện ra l nhờ thịnh đức m thi. Như vậy, nếu khng c thịnh đức, con người khng biết đến quỷ thần cũng khng thụ hưởng được g bởi con người" (Quỷ thần phi nhn thực nhn, duy đức thị y như thị tắc phi đức, dn bất tri, thần bất hưởng hỉ - Theo Tả Truyện Hy Cng).

Thế no l Trờỉ ức Khổng Tử trả lời đệ tử: "Ta khng muốn ni tới". Ngi ni với Tử Cống: "Về trời, ta biết ni sao đỷ Chỉ biết 4 ma pht sinh ở đ m ra, mun vật pht sinh ở đ nhưng biết ni lm sao về Trời"? (Thin h ngn taỉ Tứ thời hnh yn, bch vật sinh yn, thin h ngn tai?)

Về thế giới thing ling tức quỷ thần, Khổng Tử ni: "Quỷ thần knh nhi viễn chi". Nhưng với con người, Khổng Tử coi l nhất. "Con người l cao qu v con người kết tụ t kh của trời đất". Con người lm nn văn minh. Những ci đẹp của con người lm thnh văn minh của con người (Văn minh dĩ chỉ nhn văn d). Con người cũng l lng yu người v l nhn vậy (Nhn giả v bất i dạ Nhn giả i nhn). Cuối cng, con người l nghĩa, l con đường ngay chnh để đạt đến mệnh, để đạt đến trờị Nhn cũng l ci gốc của nghĩa vậy. Nhn giả nghĩa chi bản dạ Nhn v nghĩa l đạo người vậy.

ạo người cũng l ha vậy. Ha để theo lẽ thin thời địa lợi, thuận theo trời đất. Thuận thời theo, tức l theo đng nhịp vận hnh của trời th thnh (Thời thuận nhi vật thnh).

Ha l lợi (Lợi giả nghĩa chi ha d). Lợi vật tức dĩ ha nghĩa - (Dịch Kinh, cn căn). Thi ha chnh l chỗ đạt của đạo vậy (H d giả thin hạ chi đạt đạo gi). Nhn, Nghĩa, Ha ở tm m ra cạ Theo Vương Minh: "Biết được tm th biết được đạo trời" (Tri tm tắc tri đạo, chi thin)>.

Trong ngn ngữ của ta, nhn tm đi km với nhau thnh một từ ghp. Nhn văn, nhn nghĩa, nhn bản, nhn ha l những từ ghp in su trong đời sống Việt thể hiện ở mọi mặt. Con người vẫn l chủ thể ở nhn gian v trong người l Trời - Trời hằng hữu tự tại trong con người, trong tm người. Thần thnh cũng từ tm con người. Phật tại tm. Cha Bộc ngoại thnh H Nội thờ tượng ức ng, trn khm thờ, ở đỉnh đầu ức ng l một chữ Tm lớn, cha thờ ức ng v thờ chữ Tm (Cao Thế Dung, Phật Gio Việt Nam trong tnh tự dn tộc, quyển II Việt Nam tn gio sử, bản thảọ Xem: Việt Nam Danh Lam Cổ Tự sđ tr 79).

Thờ Người v người l linh ư vạn vật. C người v từ người mới thnh thần thnh, thnh Bồ Tt, thnh Phật. Người hơn mun loi l c thần, c sức mạnh siu nhin, Khổng Tử gọi l quỷ thần. Theo Nho gia, "Quỷ thần l đức vậy, c đức thịnh th nhận ra thần. Thần l sức mạnh tinh thần m khng thấy, thấu được lời thần m khng nghe được, hiện hữu đấy m c di hnh, sai xử thin hạ m cứ sng suốt an thịnh, m được hưởng tế tự của nhn loại, lc no cũng lng lng ở trn đầu, ở hai bn tả hữu (Sch Trung Dung, chương 16, Tử viết: Quỷ thần chi vi đức, kỳ thịnh hồ, thị chi nhi phất kiến, thnh chi nhi phất văn, thể vật nhi bất khả di, sử thin hạ chi nhn, tề minh thịnh phục, dĩ thừa tế tự, dương dương hồ, như tại kỳ thượng, như tại kỳ tả hữu).

Những khm ph mới của khoa học về trời đất, về vũ trụ v khng gian đ lm cho ton bộ hệ thống tư tưởng về triết thuyết của Ty phương bị lung lay tận gốc. (Theo khm ph của khoa học, tri đất đ c một số tuổi l 4 tỷ năm v đời sống trn tri đất đ c t nhất l khoảng 3 tỷ năm. Tri đất trong vũ trụ lại cũng chỉ l một hnh tinh trong số tỷ tỷ cc hnh tinh khc. n Như Hầu đ than: "C th c tự mảy may, khng th cả thế gian ny cũng khng". Tri đất ny trong vũ trụ v tận cũng tựa như một tế bo trong số 10000 tỷ tế bo trong cơ thể con người, một tiểu vũ trụ).

Từ tn gio đến cc lnh vực tư tưởng như ng phương ổn định trong vũ trụ quanh v con người trong vũ trụ quan đ m Dịch đ qun thng. Dịch bao trm mọi lnh vực. Dịch ở trong con người, một tiểu vũ trụ cho nn Y l dịch, chnh dịch cũng l dịch, kinh tế cũng l dịch. Từ vũ trụ quan đến nhn sinh quan v luyến i quan đều hết thảy từ dịch m con người lại l trung tm, từ hữu hạn đến v hnh.