Trở lại câu chuyện so sánh Kim Vân Kiều truyện với Truyện Kiều của ông Đổng Văn Thành |
Vietsciences- Nguyễn Huệ Chi 26/10/2007 |
11. Như trên, bản dịch của Phạm Tú Châu; tr. 1553. Nguyên văn: “阮 攸 在 書 中 某 些 人 物 身 上 打 上 了 自 己 主 觀 意 識 的 烙 印。
在 一 定 程 度 上 损 害 了 人 物 性 格 的 完 整 和 统 一”; Tập 5, trnv. 93.
12. Như trên, bản dịch của Phạm Tú Châu; tr. 1564. Nguyên văn: “封 建 宿 命 論 觀 念 的 加 深”; tập 5, trnv 103. Cần nói thêm, trong nguyên văn ở phần hạ, dưới mục 1: Từ chi tiết xem xét những sai dị (一。从 细 节 看 差 异) có mục (一) tức mục A trong bản dịch, mà lại không thấy các mục (二) và (三) nên chúng tôi đoán hai mục này thuộc các trang103 và 104 mà bản dịch trong sách 200 năm nghiên cứu bàn luận Truyện Kiều đã biến thành hai mục d, đ của phần 2, trong khi lẽ ra đây là mục B và mục C tương ứng với mục A “Nguyễn Du đã in dấu ý thức chủ quan của mình...”.
13. Như trên, bản dịch của Phạm Tú Châu; tr. 1566. Nguyên văn: “阮 攸 長 詩 增 加 了 同 全 書 環 境。情 節 矛 盾 的 蛇 足 之 筆”; Tập 5, trnv. 104.
14. Như trên, bản dịch của Phạm Tú Châu; tr. 1567. Nguyên văn:
“阮 攸 離 開 小 説 原 作 的 细 節 雖 然 不 多。但 絕 大 多 數 都 不 如 原 作 的 思 想 水 平 和 藝 術 水 平”; Tập 5, trnv. 105.
15. Xin xem Oswald Ducrot & Tzvetan Todorov. Dictionnaire encyclopédique des sciences du langages. Édition du Seuil, 1972; tr. 193. Nguyên văn: “Le problème des genres est l’un des plus anciens de la poétique” và “l’étude des genres doit se faire à partir des caractéristiques structurales”.
16, 17. Như trên, bản dịch của Phạm Tú Châu; tr. 1570. Nguyên văn:
“由 于 詩 人 在 抒 情 中 寄 托 着 自 己 的 生 活 体 驗 。往 往 能 做 到 情 景 交 融 。 真 切 感 人 。 与 此 同 時 。
有 時 也 因 為 詩 人 過 分 追 求 主 觀 感 情 的 寄 托 而 损 害 了 人 物 形 象 的 完 整 與 統 一” ; Tập 5, trnv. 108.
18. Chỉ riêng đoạn Kiều ở lầu Ngưng Bích này thì Kim Vân Kiều truyện có nói lướt qua về địa giới và có gửi gắm hình ảnh thiên nhiên trong một bài thơ: “Ngôi lầu này, từ phía Đông trông ra biển xanh, phía Bắc nhìn lên kinh kỳ, phía Nam ngó lại Kim Lăng, phía Tây trông ra dãy núi Kỳ Sơn 此 樓 東 望 滄 海 。北 望 京 畿 。 南 望 金 陵。 西 望 岐 山”; “Đề xong [mấy câu ca] lại thấy nước mới đầy khe, cỏ gò vương khói, tiếng triều rào rạt, cánh buồm thấp thoáng, nàng lại nghĩ thành một bài thơ luật rằng: Bên song nước suối thoảng mùi hoa/Sương khói mung lung ngọn núi xa/gần biển, triều dâng bờ đá ướt/Cách thành, buồm ngả bóng chiều tà/Gió nâng vóc liễu trên từng gác/Sóng giục người đi biệt đất nhà/Việc cũ can chi mà nhỏ lệ/Đốt lò nhắp thử vị hương trà
題 畢。又 見 新 水 漫 溪。阜 草 拕 嵐。潮 聲 嘘 坐。帆 影 拂闌。又 成 一 律 詩 曰。入 窗 新 水 漫 溪 花。阜 草 拕 嵐 四 望 賒。近 海 潮 聲 嘘 坐 濕。隔 城 帆 影 拂 闌斜。風 扶 瘦 我 輕 登 閣。浪 逐 征 人 倒 印 沙。往 事 不 堪 頻 淚 落。甌 香 慢 煮 兩 前 茶”.
Những trích dẫn Kim Vân Kiều truyện trong bài này chúng tôi theo bản dịch của Nguyễn Đức Vân và Nguyễn Khắc Hanh. Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999. Trong khi trích có đối chiếu với nguyên văn in cuối bản dịch của Tô Nam Nguyễn Đình Diệm; Phủ Quốc vụ khanh đặc trách văn hóa thuộc Nha Văn hóa Việt Nam cộng hòa xuất bản, Sài Gòn, 1971, và chỉnh sửa câu chữ bản dịch ở những chỗ thấy cần thiết. Trích dẫn nguyên văn cũng rút từ bản in Tô Nam Nguyễn Đình Diệm.
19. Nguyên văn: “一 日 清 明。王 氏 合 家 掃 墓。就 借 此 踏 青 。翠 翹 同 弟 王 觀 。妹 翠 雲。各 處 閒 行 。忽 行 到 溪 邊。看 見 一 座 孤 塚。 因 對 王 觀 道 ... 翠 翹 刺 畢。尚 流 連 不 舍。忽 見 一 書 生 騎 馬 遠 遠 而 來。王 觀 認 得 是 同 窗 契 友 金 重 。不 知 他 有 意 跟 尋 到 此。忙 對 翠 翹 道 。金 家 哥 哥 來 了。快 些 回 避。翠 翹 聽 了。抬 眼 看 見 金 重 風 流 倜 儻。雅 致 蹁 躚。乘 馬 而 來。因 與 翠 雲 歛 迹 墓 後。金 生 走 到 墓 前 下 馬 見 王 觀 ...”.
20. Xem Encyclopedia Universalis. Version 10, 2005, mục “Poésie”. Nguyên văn: “Lorsque, pour évoquer les tourments de l'amour, Pétrarque fait rimer pace avec sface, piena avec pena, il suggère la coïncidence paradoxale, au cœur de l'amant, d'une paix et d'une destruction, d'une peine et d'une plénitude. Il n'est donc pas possible de résumer, de paraphraser ou de traduire un poème sans lui faire perdre non seulement sa musicalité, mais une part de sa signification”.
(Tiếp theo Chú thích phần 3)
© http://vietsciences.free.fr và http://vietsciences.org Nguyễn Huệ Chi
|