Dự án Mở rộng và điện khí hóa Đường sắt Việt Nam

Vietsciences- Nguyễn Hòa            07/11/2008
 

Những bài cùng tác giả

Nhóm nghiên cứu dự án:

Trưởng nhóm: Nguyễn Hòa
Phó Trưởng nhóm: Trần Đình Bá
Thành viên : Ngô Đào Nam
Thành viên : Đào Bá Sơn
Và những thành viên tham gia…

Dự án đã được gởi đến Bộ Giao thông Vận tải

===========================

I- Chương Một
II - Chương Hai
III - Chương Ba- Bốn - Hết

===========================

III - Chương Ba
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
3.1 - Quan điểm chung.
3.2 - Cơ cấu nguồn vốn.
3.3 - Đánh giá tài chính dự án đầu tư.

4. Chương Bốn
KIẾN NGHỊ ƯU ĐÃI VÀ KẾT LUẬN
4.1 - Kiến nghị.
4.2 - Kết luận.

PHỤ LỤC
CÁC BẢNG BIỂU THAM KHẢO
Bảng 1 - So sánh an toàn và mức nguy hiểm của các loại phương tiện vận tải.
Bảng 2 - Bảng giới hạn tốc độ kinh tế và an toàn cho các loại phương tiện.
Bảng 3 - So sánh cự li kinh tế của loại phương tiện vận tải cơ giới trên thế giới.
Bảng 4 - Tỷ lệ hành khách lựa chọn phương tiện.

=============

3 - Chương Ba

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN

3.1 - QUAN ĐIỂM CHUNG:

Thực hiện chủ trương xã hội hóa đầu tư, đặc biệt là chính sách khuyến khích phát triển, đồng thời dựa trên cơ sở những kết quả bước đầu phân tích, cần triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau nhằm nhanh chóng huy động đủ nguồn vốn cho tiến độ đầu tư.

3.2 - CƠ CẤU NGUỒN VỐN:

Việc huy động vốn giao cho các tổ chức tài chính trong nước thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu Chính phủ, cổ phiếu ĐSVN, kêu gọi các nhà doanh nghiệp, nhân dân, Việt kiều… góp vốn đầu tư cùng hưởng lợi nhuận… Sau khi công trình hoàn thành bàn giao cho Tổng Công ty ĐSVN khai thác và hoàn vốn trong vòng 10 năm. Quá trình thi công Tổng công ty ĐSVN kết hợp mọi hoạt động lưu thông bình thường.

Để tăng nhanh tiến độ thực hiện dự án, tạo mối liên kết và khai thác hết nội lực trong nước, giảm chi phí ngoại tệ và tránh được lãng phí thời gian khi chọn đối tác nước ngoài nên có các sự hợp tác cùng có lợi:

Hợp tác giữa bộ Kế Hoạch đầu tư với ĐS VN.

Đầu tư mở rộng và điện khí hóa ĐS VN là mở ra một hướng đầu tư mới thiết thực góp phần chuyển hướng cơ cấu đầu tư để làm hạ nhiệt cơn sốt tăng trưởng “nóng “.

Bộ Tài chính và ĐS VN:

Đưa việc huy động vốn đầu tư mở rộng và điện khí hóa ĐS lên sàn chứng khoán.

Bộ Công Nghiệp với ĐS VN:

Để triển khai nhanh nhất việc điện khí hóa ĐS, sẽ hợp tác giữa Tổng công ty Điện lực VN trong việc thiết kế thi công hệ thống lưới điện, hệ thống điều hành và bán sản phẩm điện cho ĐSVN. Ngành điện có trách nhiệm bảo hành toàn bộ hệ thống và lưu thông cho ĐS.

Bộ Xây dựng

Trong việc bao tiêu sản phẩm vật liệu xây dựng, hợp tác sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn và hợp tác trong thực hiện thi công thay tà vẹt bê tông.

Các tỉnh thành có ĐS đi qua

Huy động nhân lực tại chỗ tham gia thi công. Vừa tạo thu nhập trong việc tham gia xây dựng và bảo vệ ĐS.

3.2.1 - Nguồn vốn từ đơn vị chủ quản

Nguồn vốn này chủ yếu lấy từ nguồn vốn của Tổng công ty ĐS Việt Nam thực hiện cho việc đổi mới công nghệ ĐS.

3.2.2 - Nguồn vốn ngân sách Nhà nước

Nguồn vốn này chủ yếu phục vụ các hạng mục sau: Cho hoạt động bộ máy quản lý; Đền bù di dời, giải toả; chuẩn bị mặt bằng; thiết kế, quy hoạch; xây dựng các công trình phúc lợi công cộng; và một số cơ sở hạ tầng kỹ thuật thiết yếu. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước sẽ bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương...

3.2.3 - Nguồn vốn ODA

Khác với dự án 33 tỷ USD làm ĐS cao tốc 350 km/h, dự án này cải thiện giao thông cho các nước đang phát triển, vì vậy được vay vốn ưu đãi ODA.

Loại ODA vay với lãi suất thấp được huy động cho các hoạt động sau: Xúc tiến đầu tư, nghiên cứu thị trường, tìm kiếm đối tác đầu tư; Thuê chuyên gia; Mua bán quyền sản phẩm; Trong đó loại vốn ODA viện trợ không hoàn lại sẽ ưu tiên dành cho đào tạo nguồn nhân lực.

3.2.4 - Vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài

Trong các văn bản pháp lý như: Chính sách tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được quy định tại Nghị định số 106/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004. Do vậy, cần có chính sách hỗ trợ vay tín dụng nhà nước về đầu tư phát triển đối với một số loại hình.

3.2.5 - Vốn vay thương mại trong và ngoài nước

Vay thương mại để hỗ trợ nguồn vốn đầu tư theo hai dạng: vay đầu tư phát triển; và vay tạo lập vốn lưu động trong các chu kỳ vận hành của dự án.

Mức vay và lãi vay thương mại phụ thuộc vào nguồn vốn tự có của chủ đầu tư và các nguồn vốn huy động khác có chi phí vay vốn rẻ hơn, điều kiện vay vốn hấp dẫn hơn.

Nguồn vốn tín dụng thương mại chủ yếu được sử dụng trong các hoạt động sau: vay của các nhà cung cấp thiết bị dưới hình thức vay mua thiết bị, trả chậm.

3.2.6 - Vốn huy động trong dân (dưới hình thức trái phiếu công trình)

Nguồn vốn này được triển khai đối với các dự án án phát triển và cải tạo hệ thống ĐS VN và khả năng hoàn trả được vốn và lãi suất huy động. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng hấp dẫn về lãi suất huy động so với lãi suất khác trên thị trường. Cần có tổ chức uy tín để bảo lãnh phát hành trái phiếu công trình.

Nguồn vốn này được huy động từ các tổ chức kinh tế, xã hội và trong công đồng dân cư, và chủ yếu sử dụng cho mục đích xây dựng các hạng mục kinh doanh như: khu thương maị và dịch vụ, khu nhà ở, nhà xưởng.

3.3 - ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ:

Lãi suất và các điều kiện cho vay

- Vốn vay ODA ưu đãi bằng USD: Lãi suất 3%/năm, thời gian vay 3-5 năm, ân hạn 10 năm.

- Trái phiếu công trình bằng VND: Lãi suất vay dự kiến là 8,5%/năm, thời gian vay 10 năm.

- Vay khác bằng VND: Lãi suất trung bình 10%/năm, thời gian vay 10 năm, ân hạn 3 năm.

- Tỷ giá hối đoái trong tính toán được lấy là: 1 USD là 16.000 VND.

3.3.1 - Nguồn thu

3.3.1.1 - Căn cứ tính toán

Nguồn và phương thức thu của cải tạo hệ thống ĐS Việt Nam được dự kiến dựa trên kinh nghiệm trong nước và tại các nước lân cận như Thái Lan, Trung Quốc.

3.3.1.2 - Thu tiền vé tàu – phí vận tải hành khách – hàng hóa (xem Phụ lục......)

3.3.1.3 - Thu tiền cho thuê nguyên toa tàu làm dịch vụ

3.3.1.4 - Thu tiền dịch vụ hạ tầng trong nhà ga đối với các đơn vị dịch vụ – lữ hành- du lịch- vận chuyển hàng bưu chính

3.3.2 - Chi phí

3.3.2.1. Tổng quát

Dự kiến Ban Quản lý dự án cải tạo hệ thống ĐS Việt Nam sẽ thuê nhân viên quản lý cao cấp đã làm việc trong các công ty nước ngoài, chuyên gia các viện, trường, Việt kiều... Muốn vậy, một yếu tố hết sức quan trọng là thu nhập và điều kiện làm việc đủ sức thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao để có thể vận hành hiệu quả và an toàn

Dự kiến có ba hình thức sử dụng lực lượng lao động cao cấp như sau: Hợp đồng làm việc từ 1 đến 3 năm; Hợp đồng theo công việc cụ thể; Cộng tác viên có lương. Việc tuyển dụng phải nhằm chọn lựa được những người thực sự có năng lực.

Nguồn chi phí thuê chuyên gia và cộng tác viên có thể lấy từ vốn vay ODA viện trợ không hoàn lại.

3.3.2.2. Các loại chi phí

Chi phí lương và quản lý:

Chi phí duy tu, bảo trì hàng năm được tính bằng....% tổng vốn đầu tư, và tính từ năm...... trở đi.

Chi phí khuếch trương, quảng bá, tìm kiếm đối tác đầu tư

3.3.2.3.Dự kiến thời gian hoàn vốn.

Với thị phần vận tải hiện nay là 8% hành khách và 4% hàng hóa doanh thu 4700 tỷ đồng / năm, sau khi hoàn thành dự án, tốc độ chạy tàu được nâng lên, hệ số tần suất tăng theo. Khả năng ĐS sẽ thu hút được 70-80% hành khách đi đường trung và đường dài, thu hút được khoảng 25-30% thị phần hàng hóa... tăng nguồn thu các dịch vụ dự kiến doanh thu sẽ tăng 5 lần

Thời gian hoàn vốn đầu tư trong vòng 18-20 năm.

4. Chương Bốn

KIẾN NGHỊ ƯU ĐÃI VÀ KẾT LUẬN

4.1 - Kiến nghị

Tầm quan trọng về Kinh tế - Chính trị - Quốc phòng – An ninh và Phúc lợi xã hội

Khác với ĐS các nước do một số tập đoàn tư bản độc quyền đầu tư khai thác, ĐS VN là quá trình tích lũy một giá trị nội lực lớn trị giá 27,3 tỷ USD. Trong lịch sử kinh tế VN chưa bao giờ có một doanh nghiệp quản lý khai thác một nguồn tài sản khổng lồ như Tổng công ty ĐS Việt Nam.

ĐS VN cần được sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước để đầu tư khai thác. Đầu tư trọn gói 5,9 tỷ USD để mở rộng kỹ thuật đồng bộ với điện khí hóa để khai thác vĩnh cửu nội lực trị giá 27,3 tỷ USD là một sự lựa chọn có tính lịch sử quan trọng đặc biệt như việc quyết định xây dựng đường dây 500 KV, đường Hồ Chí Minh, Thủy Điện Sơn La, Nhà máy Lọc hóa dầu… Đây là dự án tiêu tốn một lượng vốn lớn 5,9 tỷ USD cùng với nội lực 27,3 tỷ USD tạo nên một dự án lớn nhất trong lịch sử kinh tế có vốn sử dụng 33.2 tỷ USD, lớn gấp 10 lần Nhà máy điện Nguyên tử, gấp 30 lần Nhà máy lọc hóa dầu, gấp 20 lần Nhà máy thủy điện Sơn La… nhưng sẽ nhanh chóng mang về giá trị to lớn và nguồn lợi hàng năm khoảng 0.9-1.7 tỷ USD.

Vì lợi ích quan trọng của việc phát triển kinh tế, kiến nghị Chính phủ cho phép một số ưu đãi về tài chính như sau:

Kiến nghị đối với dự án cải tạo hệ thống ĐS Việt Nam:

- Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 10 năm (trong thời gian thi công và sau đó) giảm năm mươi phần trăm (50%) số thuế phải nộp cho 5 năm (tiếp theo).

- Miễn thuế nhập khẩu cho toàn bộ hàng hoá đầu tư xây dựng cho dự án mở rộng và điện khí hóa ĐS.

4.2 - Kết luận

Đây không phải là một dự án kinh tế thuần tuý, do đó kết quả phân tích tài chính chỉ là một phần trong các yếu tố để quyết định nên hay không nên đầu tư. Hơn nữa, cần phải xem một phần của Dự án này như những công trình "phúc lợi" hay "công cộng" vì lợi ích gián tiếp cho nền kinh tế.

Nếu đơn thuần đánh giá Dự án như một dự án kinh tế thuần tuý, phần nghiên cứu tài chính cho thấy Dự án trong tổng thể có tính khả thi cao. Tuy nhiên các khu vực đầu tư sinh lãi chắc chắn khả thi do các chỉ số NPV và IRR cao hơn toàn bộ Dự án.

Với sự phân tích như trên, có thể kết luận rằng kết quả phân tích tài chính không cản trở quyết định đầu tư của Dự án cải tạo hệ thống ĐS Việt Nam.

PHỤ LỤC CÁC BIỂU THAM KHẢO SO SÁNH LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN   

Bảng 1- So sánh an toàn và nguy hiểm các loại phương tiện vận tải cơ giới. (Đơn vị km/h)

Qua bảng so sánh trên để chọn lọai hình tốc độ kinh tế và an toàn cho các phương tiện.
ĐS khổ 1 mét không nên vượt qua 80 km/h, khổ ĐS khổ 1.435 có tốc độ cao hơn 350 km/h nhưng đó là khu vực của tốc độ “tử thần“, ở tốc độ đó nên chọn lọai hình máy bay là an toàn – từ 350-800 km/h.

Mọi phương tiện đều có thế mạnh riêng và có giới hạn nhất định của nó, không để xen lẫn tốc độ và cạnh tranh vượt qua giới hạn cảnh báo nguy hiểm – đó là tốc độ tử thần.

 


 

Bảng 4 - Tỷ lệ hành khách lựa chọn phương tiện để lưu thông.

 

Bảng 5 - So sánh tính khả thi của các giải pháp hiện đại hóa đường sắt (chấm đánh giá theo thang điểm 10)

 

©  http://vietsciences.org http://vietsciences.free.fr- Nguyễn Hòa