KINH DỊCH, SẢN PHẨM SÁNG TẠO CỦA NỀN VĂN HIẾN ÂU LẠC

Trần Quang Bình

Chương 11. Hậu Thiên Bát Quái Âu lạc. 1. Phần 2.

 

ý kiến của bạn

Thế nhưng, những cái giá trị lâu đời, những dấu ấn của thời gian hay những tư tưởng Diệc thư vì đã được nghiên cứu kỹ càng quá nên nó đã đi vào một cách nhuần nhuyễn trong dân gian. Cuối cùng, những khảo sát các cổ vật dân gian Việt Nam đã mở ra bức màn bí mật của phát minh vĩ đại xã hội loài người. Đó là Diệc Thư đúng đắn mà linh hồn của nó là Hậu Thiên Bát Quái Âu-Lạc:

Các kết quả đối xứng:

-Đối xứng qua biến đổi:

1            4(2)          T2-1TR1-1TR2  1234

 2            4(2)          T2-4TR2       01122334

 3            4(2)          T2-2TR2       1234

 4            4(2)          T2-2TR2       1234

 5            4(2)          T2-4TR2       01122334

 6            4(2)          T2-1TR1-1TR2  1234

 7            4(2)          T1-8TR2       0415263701122334

 8            4(1)2(2)      T2-2TR2       1537

 9            2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 10           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 11           4(2)          T2-2TR2       0426

 12           4(1)2(2)      T2-2TR2       0426

 13           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 14           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 15           4(2)          T2-2TR2       1537

 16           4(1)2(2)      T2-2TR2       0123

 17           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 18           4(2)          T2-2TR2       0123

 19           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 20           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 21           4(1)2(2)      T2-2TR2       0123

 22           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 23           4(2)          T2-2TR2       0123

 24           4(1)2(2)      T2-2TR2       1234

 25           4(2)          T2-2TR2       1234

 26           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 27           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 28           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 29           2(4)          T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4)       1234

 30           4(1)2(2)      T2-2TR2       1234

 31           4(2)          T2-2TR2       1234

 32           2(1)2(3)      T2-2TR2       1537

 33           1(2)1(6)      T1(6)        

 34           1(2)1(6)      T1(6)-1TR1(6)-1TR2(6)       0426

 35           1(2)1(6)      T1(6)        

 36           2(1)2(3)      T2           

 37           2(1)2(3)      T2-2TR2       0426

 38           2(1)2(3)      T2           

 39           1(2)1(6)      T1(6)-1TR1(6)-1TR2(6)       3715

 40           2(1)2(3)      T2-2TR2       1537

 41           1(2)1(6)      T1(6)        

 42           1(2)1(6)      T1(6)        

 43           1(2)1(6)      T1(6)-1TR1(6)-1TR2(6)       0426

 44           2(1)2(3)      T2-2TR2       0426

 45           2(1)2(3)      T2           

 46           2(1)2(3)      T2           

 47           1(2)1(6)      T1(6)-1TR1(6)-1TR2(6)       3715

88  7  7  7  7  7  23  7  23

47  1  2  0  8  0  0

Truc 42:  2  2  2  2  5  9  5  9

Truc 24:  0  0  0  0  0  12  0  12

Truc 4122:  1  1  1  1  2  2  2  2

Truc 2123:  2  2  2  2  0  0  0  0

Truc 1216:  2  2  2  2  0  0  0  0

Tất cả dạng đối xứng đều giống Tiên Thiên Bát Quái. Các thông số đối xứng trục đều trùng khớp với Tiên Thiên Bát Quái.

-Đối xứng qua biến dịch từ Tiên Thiên:

Càn của Tiên Thiên từ Nam lên chiếm chỗ của Cấn (Tiên Thiên), còn Cấn chiếm chỗ của Chấn, Chấn qua Ly và Ly thi chiếm chỗ của Càn. Phần từ Khôn cũng có suy luận tương đương. Dạng đối xứng của hình vẽ được là: T2-1TR1(4)-1TR2(4).

Chiều biến dịch từ Tiên Thiên sang Hậu Thiên ngược với từ Hậu Thiên sang Tiên Thiên. Ở đây, cần chia ra hai khái niệm rõ ràng: Trời đất chia đôi từ thuở sơ khai-tức là từ Tiên Thiên sang Hậu Thiên; và vòng chuyển động phản phục để trở về Thái Cực, trở về Tiên Thiên-tức sự vận động theo chiều chuẩn từ Hậu Thiên sang Tiên Thiên.

Điều đáng chú ý ở đây là quy luật biến đổi các quái theo công thức 2-3-2-1. Có hai số 3 và 1 là số lẻ (Nọc) còn hai số 2 là chẵn (Nòng). Ngoài ra cân bằng Nòng và Nọc 3+1=2+2=4. Nếu chúng ta cho rằng quá trình Huỷ rất nhanh và quá trình Thành thì lâu hơn, ta sẽ có chu trình sau: Từ phía Đông-Ly sang Nam-Càn là quá trình Sinh, từ Nam Càn sang Tây Bắc-Cấn là quá trình Thành, Tây Bắc-Cấn sang Đông Bắc-Chấn là quá trình Hoại, và từ Đông Bắc-Chấn sang Đông Ly là quá trình Huỷ. Như vậy, ta được khi sinh ra Chấn của Hậu Thiên thế chỗ đúng nơi bắt đầu sinh từ Tiên Thiên sang Hậu Thiên. Và quan điểm Đế xuất hồ Chấn rất hợp với vòng Sinh Thành Hoại Huỷ của quy trình 2-3-2-1. (Ở đây chúng tôi chỉ xét vòng Nọc: Càn-Ly-Cấn-Chấn vì từ thời Tiên Thiên vòng Nọc quan trọng hơn.). Còn các biến dịch khác, chúng tôi xin được trình bày ở công trình khác. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý có sự cân bằng Nòng Nọc trong cả vòng Nọc lẫn vòng Nòng.

-Đối xứng của vòng Nòng và Nọc:

Cả Tiên Thiên lẫn Hậu Thiên, dạng đối xứng đều là: T2(4)-1TR1(4)-1TR2(4). Thế nhưng đối lại với Tiên Thiên, các đường đi các quái có dạng 3-1-1-1 (cho cả vòng Nòng và Nọc)-Thuần Nọc thì ở Hậu Thiên có sự cân bằng Nòng Nọc với công thức 2-3-2-1. Lại một lần nữa, chúng ta chứng kiến đường đi 2-3-2-1. Lưu ý trong nhóm F1,8 không thể có đồ hình nào khác có dạng đối xứng hai vòng Nòng Nọc hơn các dạng trên.

-Đối xứng của hai phần Trời và Đất chỉ dành cho Hậu Thiên:

Dạng đối xứng: T2-1TR1(4)-1TR2(4).

      Dạng đối xứng này có vẻ giống dạng đối xứng của Bát Quái do ông Nguyễn Vũ Tuấn Anh đưa ra. Tuy nhiên, nếu tính chiều đi của các đường thẳng như sau: vòng Nọc: Cànè  Chấnè  Khảmè  Cấn, vòng Nòng Khônè Tốnè Lyè Đoài có tính đối xứng T2 tuyệt đối cho cả chiều nữa. Còn Bát Quái Thiên Sứ có vòng Nòng không có đối xứng T2 chính xác theo chiều.